Bản án về tranh chấp ly hôn số 59/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAI LẬY, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 59/2022/HNGĐ-ST NGÀY 19/04/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 19 tháng 4 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Cai Lậy mở phiên toà xét xử sơ thẩm vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 68/TLST-HNGĐ ngày 22 tháng 02 năm 2022 về việc: “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 36/2022/QĐST-HNGĐ ngày 15 tháng 3 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 40/2022/QĐST-HNGĐ ngày 30/3/2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Huỳnh Thị Cẩm L, sinh năm 2001, (có mặt); Địa chỉ: Ấp M, xã L, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn T, sinh năm 1993, (vắng mặt); Địa chỉ: Ấp B, xã T, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai ngày 08/02/2022, trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn chị Huỳnh Thị Cẩm L trình bày:

Chị và anh Nguyễn Văn T tổ chức đám cưới và chung sống vợ chồng từ năm 2020 đến ngày 12/01/2022 thì đăng ký kết hôn tại UBND xã T, huyện C. Từ cuối năm 2021 đến nay, vợ chồng không hợp nhau về lối sống, cuộc sống vợ chồng có nhiều xung đột, thường xuyên cải vã, anh T không có trách nhiệm với gia đình, còn đánh chị làm cho hôn nhân giữa anh chị không có hạnh phúc. Anh chị đã sống L thân từ cuối tháng 01/2022 đến nay không hàn gắn được tình cảm. Nhận thấy, mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn. Nay chị yêu cầu Tòa án giải quyết các vấn đề sau:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị L yêu cầu ly hôn với anh T.

- Về con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Minh T1, sinh ngày 02/12/2021. Khi ly hôn chị L yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung, yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 2.000.000 đồng cho đến khi con chung đủ 18 tuổi.

Tại phiên tòa, chị L rút lại một phần yêu cầu khởi kiện đối với yêu cầu cấp dưỡng nuôi con, chị không yêu cầu anh T phải cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Anh chị đã tự thỏa thuận phân chia xong nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Tại bản tự khai ngày 14/3/2022 và trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn anh Nguyễn Văn T trình bày:

- Về thời gian kết hôn, con chung như chị L trình bày là đúng. Quá trình chung sống vợ chồng không có mâu thuẫn gì cả, anh không có đánh chị L. Nay chị L kiên quyết ly hôn thì anh cũng đồng ý ly hôn với chị L.

- Về con chung: Khi ly hôn anh đồng ý giao con chung tên Nguyễn Minh T1, sinh ngày 02/12/2021 cho chị L nuôi dưỡng.

- Về cấp dưỡng: Anh có khả năng để cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 2.000.000 đồng nhưng anh không đồng ý cấp dưỡng nuôi con, anh sẽ mua đồ, mua sữa cho con anh chứ anh không cấp dưỡng tiền hàng tháng. Nếu chị L nuôi con không nổi thì giao cháu T1 cho anh nuôi, anh sẽ không yêu cầu chị L cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Anh và chị L tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ lời trình bày của đương sự; Hội đồng xét xử xét thấy:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn chị L có đơn yêu cầu xin ly hôn với anh T, bị đơn anh T cư trú tại ấp B, xã T, huyện C, tỉnh Tiền Giang. Do đó, quan hệ pháp luật trong vụ án được xác định là tranh chấp “Xin ly hôn” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cai Lậy theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về tố tụng: Tại phiên tòa, anh T vắng mặt lần thứ 2 mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nên căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

Quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị L rút lại một phần yêu cầu khởi kiện, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy, việc rút một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là hoàn toàn tự nguyện. Căn cứ khoản 2 Điều 244 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của chị L đối với yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

[3] Xét yêu cầu xin ly hôn của chị L là có cơ sở để Hội đồng xét xử chấp nhận, bởi lẽ:

3.1. Về quan hệ hôn nhân: Chị L và anh T kết hôn trên cơ sở tự nguyện, được Ủy ban nhân dân xã T, huyện C cấp giấy chứng nhận kết hôn số 05 vào ngày 12/01/2022, được xem là hôn nhân hợp pháp. Trong quá trình giải quyết vụ án, chị L và anh T thống nhất thuận tình ly hôn với nhau nên được Hội đồng xét xử ghi nhận.

3.2. Về con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Minh T1, sinh ngày 02/12/2021 hiện đang sống với chị L. Tại phiên hòa giải ngày 14/3/2022, chị L và anh T thống nhất giao cháu T1 cho chị L trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng nên được Hội đồng xét xử ghi nhận.

3.3. Về cấp dưỡng: Chị L rút lại yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết về phần cấp dưỡng nuôi con.

3.4. Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

3.5. Về nợ chung: Chị L và anh T khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[4] Về án phí: Chị L phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ:

- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228, khoản 2 Điều 244, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

- Điều 55, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của chị Huỳnh Thị Cẩm L về việc yêu cầu anh Nguyễn Văn T phải cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 2.000.000 đồng cho đến khi con chung đủ 18 tuổi.

2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Huỳnh Thị Cẩm L.

2.1. Về quan hệ hôn nhân: Ghi nhận chị Huỳnh Thị Cẩm L và anh Nguyễn Văn T thuận tình ly hôn với nhau.

2.2. Về con chung: Giao con chung tên Nguyễn Minh T1, sinh ngày 02/12/2021 cho chị L trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.

Anh Nguyễn Văn T được quyền thăm nom, chăm sóc con chung mà không ai được quyền ngăn cản.

2.3. Về cấp dưỡng: Anh T chưa phải cấp dưỡng nuôi con do chị L chưa có yêu cầu.

2.4. Về tài sản chung, nợ chung: Tòa án không xem xét giải quyết.

3. Về án phí: Chị Huỳnh Thị Cẩm L phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm được trừ vào 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0001745 ngày 22/02/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện C, tỉnh Tiền Giang nên chị L đã nộp xong án phí.

4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 02 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

165
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 59/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:59/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cai Lậy - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về