Bản án về tranh chấp ly hôn số 55/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 55/2022/HNGĐ-ST NGÀY 21/03/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 21 tháng 3 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 108/2022/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 02 năm 2022 về việc tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 81/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 3 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Đinh Ngọc T, sinh năm 1976; cư trú tại: Số 15/20 đường PNL, khóm A, phường B, thành phố CM, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

- Bị đơn: Anh Tạ Thanh H, sinh năm 1968; cư trú tại: Ấp TĐB, xã TAK, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nguyên đơn chị Đinh Ngọc T trình bày:

- Về hôn nhân: Chị Đinh Ngọc T và anh Tạ Thanh H tổ chức đám cưới vào ngày 16/3/1994, hôn nhân tự nguyện, vợ chồng có đến Ủy ban nhân dân xã TAK khai đăng ký kết hôn nhưng đến nay không nhận giấy chứng nhận kết hôn. Sau khi kết hôn chung sống tại ấp TĐ, xã TAK, chị T làm dâu một năm sau đó ra ở riêng. Quá trình chung sống đến năm 2016 phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, ly thân từ năm 2018 cho đến nay. Nay chị T xin ly hôn anh H.

- Về con chung: Tạ Tuấn T, sinh năm 1994 và Tạ Thanh T, sinh năm 1996 hiện nay đã trưởng thành không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ người khác, người khác nợ lại: Không có.

* Bị đơn anh Tạ Thanh H trình bày:

- Về hôn nhân: Anh H và chị T tổ chức đám cưới vào ngày 16/3/1994, hôn nhân tự nguyện, có đến Ủy ban nhân dân xã TAK khai đăng ký kết hôn nhưng sau đó quên không đến nhận giấy chứng nhận kết hôn cho đến nay. Về nguyên nhân mâu thuẫn chị T khai bất đồng quan điểm là đúng, vợ chồng ly thân từ năm 2018 cho đến nay, nay chị T xin ly hôn anh đồng ý.

- Về con chung: Hai con hiện nay đã trưởng thành không yêu cầu Tòa án giải quyết việc nuôi con.

- Về tài sản chung: Anh chị tự thỏa thuận phân chia không yêu cầu tòa án giải quyết.

- Về nợ người khác, người khác nợ lại: Không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Chị Đinh Ngọc T và anh Tạ Thanh H có đơn xin vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với các đương sự.

[2] Về hôn nhân: Chị Đinh Ngọc T và anh Tạ Thanh H kết hôn với nhau trên tinh thần tự nguyện. Anh chị khai có đi đăng ký kết hôn nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận kết hôn. Ngoài ra, Uỷ ban nhân dân xã TAK cũng xác nhận tàng thư sổ bộ hộ tịch năm 1993 không lưu việc đăng ký kết hôn của anh chị. Hội đồng xét xử xét thấy theo quy định tại điểm c khoản 3 Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 về việc thi hành luật hôn nhân và gia đình của Quốc hội quy định “Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 trở đi …nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn, đều không được pháp luật công nhận là vợ chồng…”. Do đó, khi xác lập mối quan hệ hôn nhân anh chị không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng nên không được pháp luật công nhận là vợ chồng.

[3] Về con chung và tài sản chung: Xét thấy hiện nay các con của chị T và anh H đã trưởng thành; tài sản chung anh, chị tự thỏa thuận nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

[4] Về nợ người khác, người khác nợ lại: Anh chị xác định không có nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[5] Về án phí: Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm chị T phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 147, khoản 1 Điều 228, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Khoản 1 Điều 14, các Điều 15, 53 của Luật hôn nhân và gia đình; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và Lệ phí tòa án;

1. Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ giữa chị Đinh Ngọc T và anh Tạ Thanh H là vợ chồng.

2. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Đinh Ngọc T phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng tại biên lai số 0012072 ngày 25 tháng 02 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi; chị T đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

144
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 55/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:55/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về