TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN V, TỈNH VĨNH LONG
BẢN ÁN 53/2022/HNGĐ-ST NGÀY 10/05/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 10 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện V xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 54/2022/TLST - HNGĐ ngày 21 tháng 02 năm 2022 về “Tranh chấp ly hôn”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 80/2022/QĐXX - ST ngày 18 tháng 4 năm 2022 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Phùng Thị Tiểu P, sinh năm: 1999 (Vắng, có đơn xin vắng mặt 31/3/2022).
- Bị đơn: Anh Trần Phát Đ, sinh năm: 1993 (Vắng mặt).
Cùng địa chỉ cư trú: ấp Phú Ân, xã Trung Nghĩa, huyện V, tỉnh Vĩnh Long.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Nguyên đơn chị Phùng Thị Tiểu P trình bày:
- Về quan hê hôn nhân: Chị và anh Đ tự nguyện tìm hiểu nhau được sự đồng ý của hai bên gia đình tổ chức đám cưới vào năm 2018, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Trung Nghĩa, huyện V, tỉnh Vĩnh Long ngày 10/7/2018.
Sau ngày cưới chị và anh Đ sống bên gia đình chị. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc đến năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do chị và anh Đ bất đồng quan điểm trong cuộc sống nên vợ chồng thường xuyên cự cãi, mất hạnh phúc, anh chị đã ly thân từ năm 2021 cho đến nay.
Nay chị cảm thấy tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn sống hạnh phúc được nữa nên chị yêu cầu được ly hôn với anh Đ.
- Về con chung: Chị và anh Đ không có con chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về tài sản chung; nợ chung phải thu, phải trả: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Bị đơn anh Trần Phát Đ vắng mặt tại phiên Tòa, không có lý do không vì sự kiện bất khả kháng, không cung cấp bảng khai ý kiến về các vấn đề của nguyên đơn yêu cầu.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về trình tự, thủ tục tố tụng: Tòa án nhân dân huyện V thụ lý, giải quyết vụ án theo trình tự thủ tục tố tụng dân sự. Quá trình thụ lý vụ án, các tài liệu chứng cứ do đương sự tự giao nộp, Tòa án không tiến hành thu thập chứng cứ, các bên đương sự là người đã thành niên, không bị nhược điểm về thể chất tâm thần. Căn cứ vào khoản 2, Điều 21 của Bộ luật tố tụng dân sự; vụ án không thuộc trường hợp Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp phải tham gia phiên tòa.
[2] Xét thấy, nguyên đơn chị Phùng Thị Tiểu P có đơn xin xét xử vắng mặt ngày 31/3/2022 là phù hợp với quy định tại Điều 228; điểm a, khoản 1 Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn.
Xét việc bị đơn anh Trần Phát Đ được triệu tập hợp lệ tham dự phiên hòa giải, thông báo về việc kiểm tra giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và ngày giờ xét xử đến lần thứ hai, nhưng bị đơn cố tình vắng mặt không có lý do. Xét thấy, có thực hiện việc tống Đ các văn bản tố tụng của Tòa án cho bị đơn; Hội đồng xét xử, quyết định xử vắng mặt bị đơn là phù hợp với quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[3] Xét yêu cầu của nguyên đơn: Hội đồng xét thấy, giữa chị P và anh Đ có tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán, có đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
Tuy nhiên, trong quá trình chung sống giữa chị P và anh Đ có nhiều mâu thuẫn như: Vợ chồng thường hay cự cãi vì bất đồng quan điểm trong cuộc sống. Chị P và anh Đ đã ly thân với nhau từ năm 2021 đến nay. Từ đó làm ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình. Toa an đã triệu tập anh Đ nhiều lần, để hòa giải nhằm giup hai bên co thơi gian, có cơ hội han gắn tinh cam, nhưng anh Đ cố tình tránh né không đến Tòa án.
Từ đó, cho thấy anh Đ không có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng. Hội đồng xét xử, xét thấy hôn nhân giữa chị P và anh Đ đã mâu thuẫn trầm trọng, đơi sống chung không thê keo dai, muc đich hôn nhân không đat được; nên chị P yêu cầu xin ly hôn với anh Đ là có cơ sở chấp nhận theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
[3.1] Về con chung: Chị P xác định chị và anh Đ không có con chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3.2] Về tài sản chung: Chị P không yêu cầu giải quyết. Bị đơn anh Đ không có ý kiến phản bác nên Hội đồng đồng xét xử không xem xét.
[3.3] Về nợ chung: Chị P không yêu cầu giải quyết. Bị đơn anh Đ không có ý kiến phản bác nên Hội đồng xét xử không xem xét.
Dành riêng cho chị P và anh Đ một vụ kiện khác về tài sản chung, nợ chung của vợ chồng sau ly hôn, nếu chị P và anh Đ không tự thỏa thuận được và có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết.
[3.4] Về án phí sơ thẩm: Chị P phải chịu số tiền án phí là: 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng).
[4] Về quyền kháng cáo: Cac đương sư co quyền khang cao ban án theo quy đinh.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 28; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; Điều 147; điểm b, khoản 2 Điều 227; 228; 238 của Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015.
Điều 9; Điều 51; Điều 56; Điều 57; Điều 58 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm thu nộp quản lý, sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;
Tuyên xử;
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Phùng Thị Tiểu P được ly hôn với anh Trần Phát Đ.
2. Về con chung: Không có con chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nên Hội đồng xét xử không xem xét.
3. Về tài sản chung: Chị Phùng Thị Tiểu P không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.
4. Về nợ chung phải thu, phải trả: Chị Phùng Thị Tiểu P không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.
Dành riêng cho chị Phùng Thị Tiểu P và anh Trần Phát Đ một vụ kiện khác về tài sản chung, nợ chung của vợ chồng sau ly hôn, nếu chị Phùng Thị Tiểu P và anh Trần Phát Đ không tự thỏa thuận được và có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết.
5. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Phùng Thị Tiểu P phải nộp số tiền là: 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) tiền án phí sơ thẩm về ly hôn; Được khấu trừ vào số tiền nộp tạm ứng án phí 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu số N0 0008035, ngày 21/02/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện V, nên chị Phùng Thị Tiểu P không phải nộp thêm.
Anh Trần Phát Đ không phải nộp án phí.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6; 7; 7a; 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
6. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ
Bản án về tranh chấp ly hôn số 53/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 53/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Vũng Liêm - Vĩnh Long |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 10/05/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về