Bản án về tranh chấp ly hôn số 524/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CỦ CHI, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 524/2022/HNGĐ-ST NGÀY 20/04/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 20 tháng 4 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 32/2022/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng 01 năm 2022 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 90/2022/QĐXX-ST ngày 09 tháng 3 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 108/2022/QĐST-HNGĐ ngày 30 tháng 3 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà S, sinh năm 1993 (có mặt).

Thường trú: Số 153 đường 490, tổ 13, ấp A, xã B, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh.

Tạm trú: Số 22/7A, tổ 6, khu phố 1, phường R, Quận M, Thành phố Hồ Chí Minh.

2. Bị đơn: Ông T, sinh năm 1984 (vắng mặt).

Địa chỉ: Số 153 đường 490, tổ 13, ấp H, xã B, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn xin ly hôn ngày 30/11/2021 và các lời khai tại Tòa án nhân dân huyện Củ Chi, nguyên đơn bà S trình bày:

Bà và ông T tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 74/2012, quyển số 01/2011 do Ủy ban nhân dân xã B, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 27/10/2012. Thời gian đầu vợ chồng bà chung sống hạnh phúc về sau thì phát sinh mâu thuẫn. Ông T cờ bạc, rượu chè, đánh vợ con. Vợ chồng bà thường cãi vã, bất đồng quan điểm sống. Ông T đánh bà nhiều lần nhập viện cấp cứu. Vợ chồng bà đã ly thân 06 năm, không liên lạc với nhau. Hai bên không còn quan tâm, chăm sóc, yêu thương nhau. Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, bà yêu cầu ly hôn với ông T.

Về con chung: Có 02 (hai) con chung tên Y, sinh ngày 25/7/2010 và D, sinh ngày 08/11/2012. Bà S yêu cầu được trực tiếp nuôi con. Bà không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không có.

Về nghĩa vụ dân sự chung: Không có.

Bị đơn ông T vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:

Bà S yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Củ Chi giải quyết cho bà ly hôn với ông T đang cư trú tại số 153 đường 490, tổ 13, ấp H, xã B, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh. Đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại Khoản 1 Điều 28, điểm a Khoản 1 Điều 35, điểm a Khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục tố tụng:

Ông T đã được Tòa án tống đạt Thông báo về việc thụ lý vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa nhưng ông T vẫn vắng mặt không lý do. Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông T theo quy định tại Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Về quan hệ hôn nhân:

Bà S và ông T tự nguyện chung sống với nhau và đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 74/2012, quyển số 01/2011 do Ủy ban nhân dân xã B, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 27/10/2012.

Xét lời trình bày của bà S thì sau kết hôn giữa bà và ông T đã có nhiều khác biệt về cách sống và quan điểm sống. Thời gian đầu vợ chồng bà chung sống hạnh phúc về sau thì phát sinh mâu thuẫn. Ông T cờ bạc, rượu chè, đánh vợ con. Vợ chồng bà thường cãi vã. Ông T đánh bà nhiều lần phải nhập viện. Vợ chồng bà ly thân 06 năm. Hai bên không còn quan tâm, chăm sóc, yêu thương nhau. Bà xác định tình cảm vợ chồng không còn nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà ly hôn với ông Ông T.

Ông T đã được Tòa án triệu tập nhưng ông không đến tòa. Ông T cũng không gửi văn bản trình bày ý kiến, không có bất cứ tác động nào cho thấy muốn hàn gắn quan hệ vợ chồng, không có giải pháp đoàn tụ. Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa bà S và ông T đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Căn cứ Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình nghĩ nên chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà S đối với ông T là có cơ sở.

[4] Về con chung:

Bà S và ông T có 02 (hai) con chung tên Y, sinh ngày 25/7/2010 và D, sinh ngày 08/11/2012. Bà S yêu cầu nuôi con chung. Hội đồng xét xử xét thấy bà S đang trực tiếp chăm sóc và sống ổn định với trẻ Y và trẻ D. Trẻ Y và D có nguyện vọng sống chung với mẹ. Để ổn định tâm lý cho trẻ, căn cứ Điều 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình nghĩ nên giao con chung Y và D cho bà S nuôi dưỡng là phù hợp.

Đối với việc cấp dưỡng nuôi con, bà S tạm thời không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về tài sản chung: Không có.

[6] Về nghĩa vụ dân sự chung: Không có.

Ông T vắng mặt tại phiên tòa. Nếu ông T có tranh chấp về tài sản chung và nghĩa vụ dân sự chung thì sẽ giải quyết ở vụ án khác.

[7] Về nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm:

Căn cứ Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, bà S phải chịu án phí sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Khoản 1 Điều 28, điểm a Khoản 1 Điều 35, điểm a Khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 273 và Điều 280 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào Điều 9, Điều 51, Điều 53, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

[1] Về quan hệ hôn nhân:

Chấp nhận yêu cầu của bà S là được ly hôn với ông T.

Giấy chứng nhận kết hôn số 74/2012, quyển số 01/2011 do Ủy ban nhân dân xã B, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 27/10/2012 không còn giá trị pháp lý.

[2] Về con chung:

Giao trẻ Y, sinh ngày 25/7/2010 và D, sinh ngày 08/11/2012 cho bà S trực tiếp nuôi dưỡng. Ghi nhận sự tự nguyện của bà S không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc việc cấp dưỡng nuôi con theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức có quyền yêu cầu theo quy định tại Điều 84, Điều 119 Luật Hôn nhân và gia đình.

[3] Về tài sản chung: Không có.

[4] Về nghĩa vụ dân sự chung: Không có.

[5] Về án phí: Án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn 300.000 (ba trăm nghìn) đồng bà S phải chịu, được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 (ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu tiền số AA/2021/0043623 ngày 06/01/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Củ Chi.

[6] Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

138
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 524/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:524/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Củ Chi - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về