Bản án về tranh chấp ly hôn số 48/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TAM BÌNH, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 48/2021/HNGĐ-ST NGÀY 13/04/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 13 tháng 4 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tam Bình tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 619/2020/TLST- HNGĐ ngày 31 tháng 12 năm 2020 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 41/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 3 năm 2021 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn : Bà Nguyễn Kim N, sinh năm 1969 (Vắng mặt) Nơi cư trú: Số A Nguyễn H, phường B, thành phố C, tỉnh Vĩnh Long.

* Bị đơn : Ông Nguyễn Thành T, sinh năm 1969 (Vắng mặt) Nơi cư trú: ấp A, xã B, huyện Tam B, tỉnh Vĩnh Long.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 31 tháng 12 năm 2020 nguyên đơn bà Nguyễn Kim N trình bày:

Bà N và ông T trên cơ sở mai mối, được sự đồng ý của gia đình hai bên tổ chức lễ cưới, có đăng ký kết hôn ngày 09/5/1990 tại Ủy ban nhân dân xã B, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long. Thời gian vợ chồng hạnh phúc được 20 năm. Nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng ý kiến, thường xuyên cự cải. Năm 2020 vợ chồng sống ly thân cho đến nay không trở về đoàn tụ. Sau thời gian sống ly thân, nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung sống không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, bà N yêu cầu được ly hôn với ông T. Về con chung, vợ chồng có 02 con chung tên Nguyễn Minh C, sinh năm 1993 và Nguyễn Minh C, sinh năm 1996 đã trưởng thành. Về tài sản chung và nợ chung: Bà N không yêu cầu Tòa án giải quyết. Bà Nguyễn Kim N có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt.

Ông Nguyễn Thành T đã được tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng đều vắng mặt tại các phiên họp, phiên hòa giải, không giao nộp văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của bà N cũng như theo yêu cầu của Tòa án. Ông T đã được Tòa án triệu tập xét xử hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa. Tòa án nhận định như sau:

[1]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Căn cứ vào nội dung đơn khởi kiện, lời trình bày của bà Nguyễn Kim N quan hệ pháp luật tranh chấp về ly hôn và nuôi con quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự. Vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tam Bình quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của B luật tố tụng dân sự.

[2]. Về thủ tục tố tụng: Ông Nguyễn Thành T đã được Tòa án triệu tập xét xử hợp lệ lần thứ hai vắng mặt không có lý do, không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 22 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông T. Bà Huỳnh Kim N có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt nên hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt bà N theo quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[3]. Về hôn nhân: Bà N và ông T cưới nhau có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Xuất phát từ việc vợ chồng bất đồng ý kiến. Ông bà có thời gian sống ly thân từ năm 2020 đến nay không trở về đoàn tụ. Bà N xác định không còn tình cảm vợ chồng, không muốn tiếp tục chung sống với ông T. Như vậy cho thấy đời sống chung giữa bà N và ông T không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình, Tòa án giải quyết cho ly hôn giữa bà N và ông T.

[4]. Về con chung: Bà N và ông T có 02 con chung tên Nguyễn Minh C, sinh năm 1993 và Nguyễn Minh C, sinh năm 1996 đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[5]. Về tài sản chung và nợ chung: Bà N không yêu cầu nên hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[6]. Về án phí dân sự sơ thẩm: Áp dụng khoản 4 Điều 14 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 6, khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Cụ thể bà nộphải chịu án phí ly hôn số tiền 300.000 đồng án phí và được khấu trừ vào trong số tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 14 ; Điều 21 ; khoản 2 Điều 22 ; khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng Dân sự; Căn cứ khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Điều 6, khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, kèm theo danh mục án phí, lệ phí Toà án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn bà Nguyễn Kim N. Cho bà Nguyễn Kim N được ly hôn với ông Nguyễn Thành T.

2. Về con chung: Bà N và ông T có 02 con chung tên Nguyễn Minh C, sinh năm 1993 và Nguyễn Minh C, sinh năm 1996 đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Bà N không yêu cầu nên hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

4. Về án phí dân sự sơ thẩm:

- Bu c bà Nguyễn Kim N nộp 300.000đồng tiền án phí dân sự; khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đồng đã nộp theo biên lai thu số No 0010776 ngày 31/12/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tam Bình nên bà Nhị không phải nộp thêm.

5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, và 9 của Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự.

6. Vụ án được xét xử công khai. Bà N, ông T vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ, để chuyển toàn bộ hồ sơ vụ án đến Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long xét xử phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

311
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 48/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:48/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tam Bình - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 13/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về