Bản án về tranh chấp ly hôn số 481/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 8, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 481/2022/HNGĐ-ST NGÀY 09/05/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 09 tháng 05 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận 8, thành phố Hồ Chí Minh xét xử công khai vụ án thụ lý số 188/2021/TLST-HNGĐ ngày 30 tháng 3 năm 2021 về tranh chấp Ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 56/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 03 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 69/2022/QĐST-HNGĐ, ngày 14 tháng 04 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà M; địa chỉ: phường A, quận 8, thành phố Hồ Chí Minh. (vắng mặt).

2. Bị đơn: Ông H; địa chỉ: phường B, quận 8, thành phố Hồ Chí Minh. (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện và lời khai trong hồ sơ, nguyên đơn là bà M trình bày như sau: Bà và ông H tự nguyện chung sống với nhau từ năm 2017, có đăng ký kết hôn. Thời gian chung sống không có hạnh phúc đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẩn vì vợ chồng chúng tôi thường xuyên cãi nhau, không thể hòa hợp trong cuộc sống. Nay bà nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn nên đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn. Về con chung không có; Về tài sản chung thì bà không yêu cầu giải quyết.

Bị đơn là ông H đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng không đến Tòa án để giải quyết nên không có lời khai.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận 8: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký và những người tham gia tố tụng đã tuân theo pháp luật tố tụng kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án. Đại diện Viện kiểm sát đề nghị chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền giải quyết: Bà M có đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết ly hôn. Xét thấy, bị đơn đang cư trú tại Quận 8, thành phố Hồ Chí Minh nên theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận 8, thành phố Hồ Chí Minh.

[2] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, bị đơn đã được triệu tập đến phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt nên phiên tòa tiến hành theo quy định tại Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự .

[3] Về yêu cầu ly hôn của nguyên đơn.

Căn cứ Giấy chứng nhận kết hôn số 121 ngày 20/09/2017 của Ủy ban nhân dân phường 7, quận 8, thành phố Hồ Chí Minh thì bà M và ông H có quan hệ vợ chồng. Tuy chỉ căn cứ vào lời khai của bà M nhưng từ ngày khởi kiện đến nay đã lâu bà M vẫn yêu cầu xin ly hôn, điều này cho thấy mâu thuẩn vợ chồng là có thật và tình trạng hôn nhân đã trầm trọng; riêng bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt, cho thấy bị đơn không quan tâm đến kết quả giải quyết vụ án, vì vậy Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn về việc ly hôn.

[4] Về con chung: Các đương sự không có con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét việc nuôi con.

[5] Về việc chia tài sản chung và nợ chung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về án phí Tòa án: Bà M là nguyên đơn trong vụ án tranh chấp ly hôn nên phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng;

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Căn cứ khoản 1 Điều 56, Điều 57 của Luật Hôn nhân và Gia đình; Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

Xử:

[1] Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn về việc ly hôn. Bà M được ly hôn ông H.

Quan hệ hôn nhân giữa bà M và ông H chấm dứt kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

(Giấy chứng nhận kết hôn số 121 ngày 20/09/2017 của Ủy ban nhân dân phường 7, quận 8, thành phố Hồ Chí Minh không còn giá trị pháp lý kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật)

[2] Về con chung: Các đương sự không có con chung.

[3] Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự chưa yêu cầu giải quyết.

[4] Về án phí Tòa án:

Bà M phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng, theo biên lai thu số 0046103, ngày 29/03/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự quận 8; bà M đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

[5] Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận bản án hoặc kể từ ngày niêm yết bản án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì bên được thi hành án dân sự, bên phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

79
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 481/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:481/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận 8 - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 09/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về