Bản án về tranh chấp ly hôn số 415/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN TÂN PHÚ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 415/2022/HNGĐ-ST NGÀY 19/05/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 19 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Tân Phú Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 430/2021/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 5 năm 2021 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 211/2022/QĐXXST- HNGĐ ngày 07 tháng 4 năm 2022; Quyết định hoãn phiên tòa số 250/2022/QĐST- HNGĐ ngày 21/4/2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Nguyễn Tấn T , sinh năm 1991; Trường trú: Ô 4 Khu A thị trấn Hậu Nghĩa, huyện Đ , tỉnh Long An. Chỗ ở hiện nay: số ** đường H, phường H , quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh.

2. Bị đơn: Bà Lê Thị Huyền Tr , sinh năm 1991; Thường trú: số ** đường B, phường B , quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh. Chỗ ở hiện nay: RS3 06.07 Khu 1 Chung cư R, 278 Hòa Bình, phường H , quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh. (Ông T ; bà Tr cùng có mặt tại phiên tòa).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn - ông Nguyễn Tấn T trình bày: Ông và bà Tr tự nguyện chung sống, có tổ chức đám cưới, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường B , quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh theo Giấy chứng nhận kết hôn số 259 ngày 18/11/2016. Quá trình chung sống vợ chồng hay xảy ra mâu thuẫn, hai bên không thể hòa hợp do khác biệt về quan điểm sống dẫn đến hay cãi vả, vợ chồng đã nhiều lần tìm cách hàn gắn nhưng không được. Vợ chồng đã sống ly thân gần 01 năm nay, không còn quan tâm đến cuộc sống của nhau. Bản thân ông không còn tình cảm với bà Tr , ông 1 đã có tình cảm với người phụ nữ khác. Nay ông nhận thấy mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài nên yêu cầu Tòa án cho ông được ly hôn với bà Tr để dứt khoát trên pháp lý.

- Về quan hệ con chung: Ông T và bà Tr có 01 con chung tên Nguyễn Ngọc Phương V , sinh ngày 25/4/2018. Khi ly hôn, ông T đồng ý giao con chung cho bà Tr trực tiếp nuôi, ông cấp dưỡng nuôi con 10.000.000 đồng/tháng.

- Về quan hệ tài sản chung, nợ chung: Ông T khai không có.

Bị đơn – bà Lê Thị Huyền Tr trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Tr xác nhận thời gian kết hôn và quá trình kết hôn như ông T trình bày là đúng. Thời gian sống chung không phát sinh mâu thuẫn gì trầm trọng, bà Tr còn thương chồng, muốn giữ gia đình cho con nên bà Tr không đồng ý ly hôn.

- Về quan hệ con chung: Bà Tr và ông T có 01 con chung tên Nguyễn Ngọc Phương V , sinh ngày 25/4/2018. Trường hợp Tòa án giải quyết ly hôn thì bà yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung, yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con 10.000.000 đồng/tháng.

- Về quan hệ tài sản chung, nợ chung: Bà Tr khai không có.

Tòa án nhân dân quận Tân Phú đã tổ chức phiên hòa giải để các đương sự đoàn tụ nhưng không thành nên Tòa án đưa vụ án ra xét xử theo luật định.

Tại phiên tòa:

Nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện như trên. Bị đơn vẫn giữ nguyên ý kiến, yêu cầu như trên.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Tân Phú thành phố Hồ Chí Minh phát biểu quan điểm:

+ Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và các đương sự đều tuân theo đúng pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử vào nghị án theo quy định tại các Điều 21, 28, 35, 39, 48, 51, 63, 68, 70, 71, 72, 171, 173, 177, 220, 234, 239, 248, 260 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

+ Việc giải quyết vụ án của Hội đồng xét xử: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ có cơ sở xác định quan hệ hôn nhân giữa ông T và bà Tr là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống giữa vợ chồng phát sinh mâu thuẫn là có thật, hiện nay hai bên đã sống ly thân hơn 01 năm, không ai còn quan tâm đến cuộc sống của nhau. Các thỏa thuận về con chung, xác nhận về tài sản chung và nợ chung là tự nguyện. Do đó, căn cứ vào Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84, Điều 116, Điều 117 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, đề nghị Tòa án chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông T .

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:

Căn cứ vào Giấy chứng nhận kết hôn số 259 ngày 18/11/2016 của Ủy ban nhân dân phường B , quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh thì quan hệ hôn nhân giữa ông T và bà Tr là quan hệ hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận. Bị đơn đang cư trú tại quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh, do đó Tòa án nhân dân quận Tân Phú thụ lý, giải quyết vụ án là đúng quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[3] Về yêu cầu của đương sự:

- Về quan hệ hôn nhân: Ông T yêu cầu ly hôn; Bà Tr không đồng ý ly hôn. Đây là vấn đề tranh chấp cần xem xét.

Xét, ông T xác nhận trong quá trình chung sống vợ chồng có mâu thuẫn, ông đã nộp đơn ly hôn tại Tòa án nhân dân quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh nhưng được hòa giải nên rút đơn về (theo Quyết định đình chỉ số 477/2020/QĐST-HNGĐ ngày 12/5/2020). Hai bên quay về đoàn tụ chung sống nhưng vẫn không hạnh phúc, mâu thuẫn không giải quyết được và tiếp tục sống ly thân hơn 01 năm nay. Bà Tr cho rằng vợ chồng không có mâu thuẫn nhưng tại phiên tòa bà Tr xác nhận mâu thuẫn vợ chồng phát sinh từ lúc có con, ông T có người phụ nữ khác, mâu thuẫn giữa gia đình hai bên. Ông T và bà Tr cùng xác nhận không còn sống chung hơn 01 năm nay. Quá trình Tòa án tiến hành hòa giải cũng như tại phiên tòa hôm nay, ông T và bà Tr không đưa ra được các giải pháp hàn gắn tình cảm vợ chồng. Nay ông T xác nhận không còn tình cảm với bà Tr , ông không muốn tiếp tục chung sống với bà Tr , ông đã có tình cảm với người khác. Hội đồng xét xử xét thấy, nguyên tắc cơ bản của hôn nhân là tự nguyện, mục đích hôn nhân là “vợ chồng cùng nhau xây dựng gia đình hạnh phúc”, trong trường hợp này giữa ông T và bà Tr đã không còn cuộc sống chung, không còn khả năng hàn gắn, mâu thuẫn đã thật sự trầm trọng. Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông T .

- Về quan hệ con chung: Ông T và bà Tr cùng thỏa thuận bà Tr trực tiếp nuôi con chung tên Nguyễn Ngọc Phương V , sinh ngày 25/4/2018, ông T có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con 10.000.000 đồng/tháng, cấp dưỡng vào ngày 01 hàng tháng, bắt đầu cấp dưỡng từ tháng 6/2022 cho đến khi con chung trưởng thành. Hội đồng xét xử xét thấy sự thỏa thuận của các bên là tự nguyện, phù hợp vớp quy định của pháp luật tại khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 nên chấp nhận.

- Về quan hệ tài sản chung, nợ chung: Ông T và bà Tr cùng xác nhận không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu của ông T được Tòa án chấp nhận, nên ông T phải chịu án phí vê ly hôn là 300.000 đồng nhưng được khấu trừ vào tạm ứng án phí ông T đã nộp theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy Ban Thường Vụ Quốc Hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án. Án phí liên quan đến nghĩa vụ cấp dưỡng là 300.000 đồng do ông T chịu theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy Ban Thường Vụ Quốc Hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 271, Điều 273 Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015; Khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84, Điều 116, Điều 117 Luật Hôn nhân và Gia đình; điểm a khoản 5, điểm b khoản 6 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy Ban Thường Vụ Quốc Hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Tấn T .

- Về quan hệ hôn nhân: Ông Nguyễn Tấn T được ly hôn bà Lê Thị Huyền Tr .

Quan hệ hôn nhân của ông Nguyễn Tấn T và bà Lê Thị Huyền Tr (theo Giấy chứng nhận kết hôn số 259 ngày 18/11/2016 của Ủy ban nhân dân phường B , quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh) chấm dứt kể từ ngày bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

- Về quan hệ con chung: Bà Tr trực tiếp nuôi con chung tên Nguyễn Ngọc Phương V , sinh ngày 25/4/2018. Ông T có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con 10.000.000 đồng/tháng, cấp dưỡng vào ngày 01 hàng tháng, bắt đầu cấp từ tháng 6/2022 đến khi con chung trưởng thành.

+ Ông T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở. Trường hợp người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nuôi con của người đó.

+ Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc người thân thích; Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình; Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; Hội liên hiệp phụ nữ, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con.

+ Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành (đối với khoản tiền cấp dưỡng) cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.

- Về quan hệ tài sản chung, nợ chung: Ông T và bà Tr cùng xác nhận không có.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Án phí ly hôn là 300.000 đồng do ông T chịu nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng mà ông T đã nộp theo Biên lai thu số 0072167 ngày 26/5/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Tân Phú. Án phí liên quan đến nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con là 300.000 đồng do ông T chịu.

Thi hành tại Chi cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền.

3. Quyền kháng cáo, kháng nghị: Ông Nguyễn Tấn T , bà Lê Thị Huyền Tr được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Viện kiểm sát nhân dân cấp trên trực tiếp được quyền kháng nghị theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

4. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

150
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 415/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:415/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Tân Phú - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về