Bản án về tranh chấp ly hôn số 40/2024/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN PHÚ ĐÔNG, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 40/2024/HNGĐ-ST NGÀY 20/03/2024 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 20 tháng 3 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 194/2023/TLST-HNGĐ ngày 20 tháng 12 năm 2023 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 21/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 02 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên toà số 26/2024/QĐST-HNGĐ ngày 04 tháng 3 năm 2024 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lương Thị T, sinh năm 1988 (Vắng mặt);

Địa chỉ: Số 167/47, Tổ 2, Khu phố H, phường P, thành phố T, tỉnh Bình Dương.

- Bị đơn: Anh Lê Minh L, sinh năm 1987 (Vắng mặt);

Địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện T, tỉnh Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn ly hôn và bản tự khai, nguyên đơn chị Lương Thị T trình bày:

- Về hôn nhân: Chị T và anh Lê Minh L kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có tổ chức lễ cưới theo phong tục và có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã H, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk vào ngày 25/7/2019. Quá trình chung sống, anh chị phát sinh mâu thuẫn do tính tình không hợp, thường bất đồng trong quan điểm sống dẫn đến thường xuyên xung đột, anh L thường dùng bạo lực, lời nói khủng bố tinh thần chị T. Chị T và anh L đã sống ly thân nhiều tháng, mỗi người tự lo cuộc sống của bản thân, không còn quan tâm đến nhau. Nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng đã kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị T yêu cầu được ly hôn.

- Về con chung: Chị T xác định chị và anh L không có con chung.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.

Ngoài ra, chị T không còn yêu cầu gì khác.

Bị đơn anh Lê Minh L vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng, chưa gửi văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của chị T.

Tại phiên tòa, nguyên đơn chị T có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, bị đơn anh L vắng mặt không lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi xem xét các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn chị Lương Thị T yêu cầu ly hôn với anh Lê Minh L nên đây là “Tranh chấp ly hôn” được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn anh L có nơi cư trú tại ấp T, xã T, huyện T, tỉnh Tiền Giang nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về tố tụng: Xét thấy nguyên đơn chị Lương Thị T có yêu cầu xét xử vắng mặt và bị đơn anh Lê Minh L mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không lý do. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt chị T, anh L.

[3] Về hôn nhân: Chị T và anh L chung sống trên cơ sở tự nguyện, được Ủy ban nhân dân xã H, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk cấp giấy chứng nhận kết hôn số 69 ngày 25/7/2019 nên hôn nhân của anh chị là hợp pháp.

Quá trình chung sống, chị T trình bày giữa chị và anh L xảy ra mâu thuẫn kéo dài không tự hàn gắn được nên chị T yêu cầu được ly hôn. Trong quá trình giải quyết vụ, Tòa án triệu tập anh L để trình bày ý kiến và tham dự phiên toà nhưng anh L đều vắng mặt. Điều đó cho thấy anh L không phản đối yêu cầu của chị T, không có thiện chí và nguyện vọng hàn gắn tình cảm vợ chồng.

Hội đồng xét xử nhận thấy, giữa anh L và chị T không có sự quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau, cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình, nên cần xác định tình trạng mâu thuẫn giữa chị T và anh L đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài. Do vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị T là phù hợp với Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

[4] Về con chung: Chị T xác định chị và anh L không có con chung, không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về tài sản chung và nợ chung: Chị T trình bày anh chị không có tài sản chung, nợ chung và không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về án phí: Chị T là nguyên đơn nên phải chịu án phí không có giá ngạch đối với yêu cầu ly hôn theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30-12- 2016 quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các điều 56, 57, 58 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Lương Thị T, chị T được ly hôn với anh Lê Minh L.

2. Về án phí: Chị Lương Thị T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị T đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu số 0001555 ngày 20/12/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Phú Đông, nên chị T đã nộp xong án phí.

Anh Lê Minh L không phải nộp án phí hôn nhân gia đình.

3. Về quyền kháng cáo: Chị T, anh L vắng mặt tại phiên toà được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

3
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 40/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:40/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Phú Đông - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/03/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về