Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình, ly hôn, nuôi con chung số 07/2024/HNGĐ-PT

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 07/2024/HNGĐ-PT NGÀY 15/03/2024 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH, LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 15 tháng 3 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh A xét xử phúc thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 07/2024/TLPT-HNGĐ ngày 19 tháng 02 năm 2024 về việc “Tranh chấp hôn nhân gia đình về ly hôn, nuôi con chung”.

Do Bản án hôn nhân sơ thẩm số 207/2023/HNGĐ-ST ngày 26 tháng 12 năm 2023 của Tòa án nhân dân thành phố L, tỉnh A bị kháng cáo;

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 10/2024/QĐXXPT-HN ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Tòa án nhân dân tỉnh A, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Đỗ Thông T, sinh năm 1968; địa chỉ: số F, khóm Đ, phường M, thành phố L, tỉnh A, có mặt.

2. Bị đơn: Bà Thạch Thị Kim S, sinh năm 1967; địa chỉ: số F, khóm Đ, phường M, thành phố L, tỉnh A, có mặt.

3. Người kháng cáo: Ông Đỗ Thông T, sinh năm 1968; địa chỉ: số F, khóm Đ, phường M, thành phố L, tỉnh A, có mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Nguyên đơn ông Đỗ Thông T trình bày, ông T và bà S kết hôn vào năm 2006, có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật tại Ủy ban nhân dân phường M, thành phố L, tỉnh A ngày 11/4/2008. Trong thời gian chung sống, vợ chồng có 01 con chung tên Đỗ Kim S1, sinh ngày 17/6/2008. Con chung đang được ông T, bà S nuôi dưỡng.

Sau thời gian chung sống, đến năm 2018, vợ chồng thường xuyên cãi vã do bất đồng quan điểm sống, mâu thuẫn về kinh tế gia đình.

Do tình cảm vợ chồng không còn nên ông T yêu cầu được ly hôn với bà S; yêu cầu được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng con chung tên Đỗ Kim S1, không yêu cầu cấp dưỡng nuôi dạy con chung; không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết về tài sản chung do vợ chồng tự thoả thuận, n chung không có.

- Bị đơn Bà Thạch Thị Kim S trình bày: Thống nhất với nội dung trình bày củaa ông T về điều kiện, thời gian kết hôn. Bà S không đồng ý ly hôn với ông T vì còn tình cảm với ông T, yêu cầu được hàn gắn. Do không đồng ý ly hôn nên về con chung, tài sản chung và n chung không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết. Trường hợp, Tòa án chấp nhận yêu cầu yêu cầu ly hôn của ông T thì bà S yêu cầu được nuôi con chung, không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con; không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản chung, n chung.

Tại Bản án hôn nhân sơ thẩm số 207/2023/HNGĐ-ST ngày 26 tháng 12 năm 2023 của Tòa án nhân dân thành phố L, tỉnh A đã tuyên xử:

Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Đỗ Thông T.

1. Về hôn nhân: Không chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông Đỗ Thông T đối với bà Thạch Thị Kim S.

2. Về con chung, tài sản chung và n chung trong thời kỳ hôn nhân: Không xem xét, giải quyết.

Ngoài ra, bản án còn tuyên về án phí sơ thẩm, quyền kháng cáo của các đương sự.

Sau khi xét xử sơ thẩm ngày 04/01/2024, nguyên đơn ông T kháng cáo yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông T đối với bà Thạch Thị Kim S.

Tại phiên toà phúc thẩm:

Ông T giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, yêu cầu kháng cáo về việc ly hôn. Bị đơn bà Kim S chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của ông T.

Ông T và bà S thỏa thuận: Thống nhất thuận tình ly hôn; về con chung: Bà S được tiếp tục nuôi dạy con chung Đỗ Kim S1, sinh ngày 17/6/2008. Ông T cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 1.500.000 đ ng kể từ ngày bản án có hiệu lực cho đến khi cháu S1 đủ 18 tuổi.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh A phát biểu quan điểm:

Về tố tụng: Trong quá trình thụ lý, Thẩm phán đã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo đúng quy định tại Điều 48 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Tại phiên tòa Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về phiên tòa phúc thẩm, đảm bảo đúng các nguyên tắc, phạm vi xét xử, thành phần và sự có mặt của các thành viên Hội đồng xét xử, thủ tục phiên tòa được đảm bảo đúng pháp luật của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Về chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án và tại phiên tòa, các đương sự đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 2 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, tuyên xử: chấp nhận kháng cáo của ông T, sửa bản án sơ thẩm. Chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông T đối với bà S; công nhận sự tự nguyện của ông T giao con chung là Đỗ Kim S1 cho bà S nuôi dưỡng, chăm sóc và ông T cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 1.500.000 đ ng cho đến khi con chung đủ 18 tuổi.

[1] Về thủ tục tố tụng:

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Nguyên đơn ông T kháng cáo trong thời hạn luật định và nộp tạm ứng án phí phúc thẩm nên được chấp nhận xem xét giải quyết theo trình tự phúc thẩm.

[2] Về nội dung:

Quan hệ hôn nhân giữa ông T và bà S là tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường M, thành phố L, tỉnh A theo Giấy chứng nhận kết hôn số 161 ngày 11/4/2008 nên được công nhận hôn nhân h p pháp. Quá trình chung sống, phát sinh mâu thuẫn, ông T không tin tưởng bà S về việc quản lý tài sản của gia đình. Theo ông T thì tình cảm vợ chồng không còn nên yêu cầu được ly hôn. Về phía bà S xác định mâu thuẫn vợ chồng không lớn, bà vẫn còn tình cảm với ông T nên không chấp nhận ly hôn.

Tình trạng mâu thuẫn vợ chồng theo ông T trình bày chỉ là về việc quản lý tài sản gia đình, ngoài ra không có mâu thuẫn nào khác. Ông T không cung cấp được chứng cứ chứng minh tình trạng mâu thuẫn vợ chồng là trầm trọng, không thể có khả năng hàn gắn tình cảm vợ chồng nên Tòa án cấp sơ thẩm không chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông T là có căn cứ.

Xét kháng cáo của ông T về việc yêu cầu ly hôn với bà S, thấy rằng, tại phiên tòa phúc thẩm, bà S đồng ý ly hôn theo yêu cầu của ông T vì thấy rằng tình cảm vợ chồng không còn, ông T đã cương quyết ly hôn. Đây là tình tiết mới phát sinh tại giai đoạn xét xử phúc thẩm. Ngoài ra các đương sự còn thỏa thuận được với nhau về việc thuận tình ly hôn; giao con chung là Đỗ Kim S1 cho bà S nuôi dưỡng, chăm sóc và ông T có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 1.500.000 đ ng cho đến khi con chung đủ 18 tuổi. Đây là sự tự nguyện thỏa thuận không trái pháp luật và đạo đức xã hội, phù h p với quy định tại Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình nên được công nhận.

Đối với tài sản chung, các đương sự không yêu cầu nên cấp sơ thẩm không xem xét giải quyết là có căn cứ.

Quan điểm của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh A đề nghị chấp nhận kháng cáo của ông T, sửa bản án sơ thẩm là phù h p nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Ông T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân, về cấp dưỡng theo quy định tại Điều 27, Điều 29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Toà án;

[3] Về án phí phúc thẩm: Do sửa án sơ thẩm nên ông T không phải chịu án phí phúc thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 300; khoản 2 Điều 308, khoản 1 Điều 148 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 27, Điều 29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Toà án;

Chấp nhận yêu cầu kháng cáo của ông Đỗ Thông T;

Sửa Bản án hôn nhân sơ thẩm số 207/2023/HNGĐ-ST ngày 26 tháng 12 năm 2023 của Tòa án nhân dân thành phố L, tỉnh A.

Công nhận sự thỏa thuận của ông Đỗ Thông T và bà Thạch Thị Kim S 1. Về hôn nhân: ông Đỗ Thông T được ly hôn bà Thạch Thị Kim S.

2. Về con chung: Bà S được tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chung là Đỗ Kim S1, sinh ngày 17/6/2008. Ông T cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 1.500.000 đ ng (một triệu năm trăm nghìn đ ng), kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật cho đến khi cháu S1 đủ 18 tuổi. Ông T được quyền đến thăm con chung.

Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con theo quy định tại Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

3. Về án phí sơ thẩm: Ông Đỗ Thông T phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm 300.000 đ ng nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí 300.000 đ ng đã nộp theo Biên lai thu số 0002533 ngày 17/10/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố L, tỉnh A. Ông T đã nộp đủ án phí về hôn nhân.

Ông T phải chịu án phí dân sự về cấp dưỡng là 300.000 đ ng.

4. Về án phí phúc thẩm: ông T không phải chịu án phí phúc thẩm. Hoàn trả lại ông T tiền tạm ứng án phí phúc thẩm đã nộp là 300.000 đ ng, theo biên lai thu số 0001436 ngày 11 tháng 01 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố L, tỉnh A.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, quyền tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

10
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình, ly hôn, nuôi con chung số 07/2024/HNGĐ-PT

Số hiệu:07/2024/HNGĐ-PT
Cấp xét xử:Phúc thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/03/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về