Bản án về tranh chấp ly hôn số 365/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 11, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 365/2022/HNGĐ-ST NGÀY 17/06/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 17 tháng 6 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình sơ thẩm thụ lý số: 16/2022/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 01 năm 2022 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 44/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 4 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 43/2022/QĐST-HNGĐ ngày 17 tháng 5 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Trần Thị Mỹ H, sinh năm 1967; địa chỉ: đường N, Phường D, Quận M, Thành phố Hồ Chí Minh; Bà H có đơn xin xét xử vắng mặt.

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Dũng S, sinh năm 1967; địa chỉ: đường N, Phường D, Quận M, Thành phố Hồ Chí Minh;

Ông S vắng mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện nhận ngày 04/01/2022, bản tự khai và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Trần Thị Mỹ H trình bày:

Bà Trần Thị Mỹ H và ông Nguyễn Dũng S là vợ chồng hợp pháp chung sống có đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 82/2012, quyển số 01/2012 do Ủy ban nhân dân Phường D, Quận M, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 12/12/2012.

Trong quá trình chung sống, bà H và ông S phát sinh nhiều mâu thuẫn trong cuộc sống cả về kinh tế và tình cảm. Vợ chồng không có con chung nên cuộc sống không hạnh phúc, cả hai thường xảy ra bất hòa khó hàn gắn. Nay bà H nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng thật sự trầm trọng, không thể hàn gắn, vợ chồng không thể tiếp tục chung sống với nhau. Cả hai sống ly thân đã gần 2 năm, nay bà H xác định tình cảm vợ chồng không còn nên bà H yêu cầu được ly hôn với ông Nguyễn Dũng S để sớm ổn định cuộc sống.

- Về con chung: Vợ chồng chung sống không có con chung.

- Về tài sản chung và nợ chung: Bà H xác định trong quá trình chung sống bà H với ông S không có tài sản chung, không có nợ chung. Bà không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản chung, nợ chung.

Ngày 28/4/2022 bà Trần Thị Mỹ H có nộp Đơn xin vắng mặt tại các phiên tòa xét xử vụ án. Bà H vẫn giữ nguyên yêu cầu như trong Đơn khởi kiện và xin bảo lưu ý kiến của bà đã trình bày trong quá trình giải quyết vụ kiện tại Tòa án.

* Đối với bị đơn ông Nguyễn Dũng S: Theo kết quả xác minh của Công an Phường 10, Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh ngày 18/01/2022: “Ông Nguyễn Dũng S, sinh năm 1967 có lưu trú tại địa chỉ đường N, Phường D, Quận M, Thành phố Hồ Chí Minh; Bà Trần Thị Mỹ H và ông Nguyễn Dũng S chung sống không có con chung. Trong thời gian chung sống vợ chồng chưa xảy ra mâu thuẫn gì”.

Trong suốt quá trình giải quyết vụ án, Toà án nhân dân Quận 11 đã thực hiện đầy đủ thủ tục tống đạt trực tiếp, niêm yết các văn bản tố tụng hợp lệ cho ông Nguyễn Dũng S nhưng ông S vẫn không đến Toà án giải quyết. Do đó, Toà án không thể tiến hành lấy lời khai, hoà giải đối với bị đơn được. Tại phiên tòa ông S cũng vắng mặt không rõ lý do.

Tại phiên tòa hôm nay, đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 11 có ý kiến về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán và Hội đồng xét xử như sau: “Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã tiến hành xét xử đúng quy định pháp luật. Về nội dung: Căn cứ vào Điều 56, Điều 81 và Điều 84 Bộ luật Hôn nhân gia đình năm 2014 đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn”.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, căn cứ vào các Biên bản lời khai đã thể hiện, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng :

*Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:

Bà Trần Thị Mỹ H và ông Nguyễn Dũng S chung sống trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn, đây là hôn nhân hợp pháp. Bà H xin ly hôn với ông S, bị đơn có nơi cư trú tại Quận 11 nên Tòa án nhân dân Quận 11 thụ lý và giải quyết là đúng theo quy định pháp luật tại Khoản 1 Điều 28, điểm a Khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân năm 2015.

* Về người tham gia tố tụng:

Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho bị đơn là ông Nguyễn Dũng S nhưng bị đơn vẫn vắng mặt tại phiên tòa không lý do, ngày 28/4/2022 nguyên đơn có Đơn xin xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn theo quy định tại Khoản 2, Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về yêu cầu của các đương sự:

* Về quan hệ hôn nhân: Xét yêu cầu ly hôn của bà Trần Thị Mỹ H:

Bà Trần Thị Mỹ H và ông Nguyễn Dũng S chung sống với nhau từ năm 2012 và có đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 82/2012 đăng ký ngày 12/12/2012 tại Ủy ban nhân dân Phường D, Quận M. Quan hệ hôn nhân giữa bà H và ông S là hợp pháp, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.

Nhận thấy mâu thuẫn giữa bà H và ông S đã phát sinh từ lâu, nguyên nhân chủ yếu cả hai bất đồng nhiều mặt trong cuộc sống cả về kinh tế và tình cảm. Vợ chồng không có con chung nên cuộc sống bất hòa không hạnh phúc và khó hàn gắn. Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng thực sự trầm trọng, cả hai không còn chung sống với nhau đã lâu và cũng không có biện pháp gì để vợ chồng hòa giải với nhau để đoàn tụ gia đình. Sau khi thụ lý vụ án Tòa án nhiều lần tống đạt các văn bản tố tụng, thông báo cho ông S đến Tòa án để giải quyết vụ án nhưng ông S đều vắng mặt không lý do, thể hiện ông S không có thiện chí hòa giải để hàn gắn tình cảm vợ chồng.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của Nguyên đơn. Hội đồng xét xử căn cứ vào những nhận định nêu trên và căn cứ vào Khoản 1 Điều 56 Bộ luật Hôn nhân gia đình năm 2014 đã quy định: “khi tình trạng hôn nhân đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được thì Tòa án giải quyết cho ly hôn” xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát phù hợp với quy định của pháp luật nên cần chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn bà Trần Thị Mỹ H được ly hôn với ông Nguyễn Dũng S.

* Về con chung: Bà H và ông S không có con chung nên Tòa án không giải quyết về con chung.

* Về tài sản chung và nợ chung: Bà H xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Ghi nhận lời khai của bà H xác định bà và ông S không có tài sản chung và nợ chung. Trường hợp sau này nếu các bên có tranh chấp về tài sản chung và nợ chung sẽ khởi kiện bằng vụ án khác.

[3] Về án phí:

Về án phí dân sự sơ thẩm bà Trần Thị Mỹ H phải nộp án phí theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Khoản 1 Điều 28, Điểm a Khoản 1 Điều 35, Khoản 4 Điều 147, Điều 227, 228, 271, 273, 278 và Điều 280 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ vào Khoản 1 Điều 51, Khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

Tuyên xử :

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của bà Trần Thị Mỹ H. Bà Trần Thị Mỹ H được ly hôn với ông Nguyễn Dũng S .

2. Về con chung: Không có.

3. Về tài sản chung: Không có.

4. Về nợ chung: Không có.

5. Án phí: Bà Trần Thị Mỹ H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) được cấn trừ vào tiền tạm ứng án phí bà H đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu số AA/2021/0019746 ngày 06/01/2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh. Bà H đã nộp đủ án phí.

6. Về quyền kháng cáo: Bà Trần Thị Mỹ H và ông Nguyễn Dũng S có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

143
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 365/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:365/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận 11 - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 17/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về