Bản án về tranh chấp ly hôn số 35/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN H, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 35/2021/HNGĐ-ST NGÀY 27/07/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 27 tháng 7 năm 2021, tại trụ sở, Tòa án nhân dân huyện H xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 338/2020/TLST-HNGĐ ngày 31 tháng 12 năm 2020 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 47/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 6 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Phạm Thị Kim H1 - Sinh năm 1978 - Địa chỉ: Khu phố 1, thị trấn ĐT, huyện H, tỉnh Long An (Vắng mặt).

2. Bị đơn: Ông Đoàn Văn R - Sinh năm 1973 - Địa chỉ: Ấp 5, xã MTB, huyện H, tỉnh Long An (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện đề ngày 24 tháng 12 năm 2020, các văn bản tiếp theo, nguyên đơn bà Phạm Thị Kim H1 trình bày và yêu cầu:

Bà và ông Đoàn Văn R cưới nhau năm 1996, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã MTB ngày 07-3-1997; Chung sống đến năm 2004 phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong quản lý kinh tế và cuộc sống. Bà và ông R đã ly thân từ năm 2005 đến nay.

Về hôn nhân: Bà yêu cầu ly hôn với ông Đoàn Văn R;

Về con chung: Bà và ông R có 02 con chung tên Đoàn Hoàng S, sinh ngày 03- 10-1997 và Đoàn Hoàng H2, sinh ngày 03-6-2002, đã thành niên nên không yêu cầu giải quyết.

Về tài sản chung: Để tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết.

Về nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.

- Vụ án không tiến hành hòa giải đoàn tụ được do bị đơn là ông Đoàn Văn R đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt.

- Ngày 14-4-2021, bà Phạm Thị Kim H1 có đơn xin xét xử vắng mặt;

- Bị đơn là ông Đoàn Văn R vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do, nên Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Bà Phạm Thị Kim H1 khởi kiện “Tranh chấp ly hôn” đối với ông Đoàn Văn R; Tòa án nhân dân huyện H tỉnh Long An thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự.

[2] Bà H1 có đơn xin xét xử vắng mặt, Hội đồng xét xử vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự 2015;

[3] Bị đơn là ông R được tống đạt hợp lệ các thủ tục tố tụng của Tòa án, nhưng không trình bày ý kiến, không cung cấp tài liệu, chứng cứ chứng minh bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của ông, không tham gia hòa giải và vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do. Hội đồng xét xử vụ án theo quy định tại khoản 3 Điều 228, điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

[4] Tại phiên tòa, nguyên đơn không có đơn rút yêu cầu khởi kiện, các đương sự không thỏa thuận được với nhau việc giải quyết toàn bộ nội dung vụ án.

[5] Xét về hôn nhân:

[5.1] Bà H1 và ông R chung sống có đăng ký kết hôn ngày 07-3-1997 tại Ủy ban nhân dân xã MTB, huyện H, tỉnh Long An. Quan hệ hôn nhân giữa bà H1 và ông R là hôn nhân hợp pháp theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình.

[5.2] Xét yêu cầu ly hôn của bà H1: Bà H1 và ông R xảy ra mâu thuẫn từ năm 2004, do bất đồng quan điểm trong cuộc sống và quản lý kinh tế, đã ly thân từ năm 2005 (theo trình bày của bà H1); Từ khi xảy ra mâu thuẫn và ly thân đến nay bà H1 và ông R vẫn sống ly thân, mỗi người tự lo cho bản thân, không quan tâm chăm sóc nhau. Mâu thuẫn giữa bà H1 và ông R đã trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Việc bà H1 yêu cầu ly hôn là có căn cứ, phù hợp theo quy định tại điều 56 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 nên chấp nhận. Ông R không có ý kiến nên không có căn cứ xem xét.

[6] Về nuôi con chung: Con chung tên Đoàn Hoàng S, sinh ngày 03-10-1997 và Đoàn Hoàng H2, sinh ngày 03-6-2002, đã thành niên, bà H1 không yêu cầu giải quyết là phù hợp theo quy định tại Điều 81 và Điều 82 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; Ông R không có ý kiến nên không có căn cứ xem xét.

[7] Về chia tài sản chung: Bà H1 trình bày để tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết, ông R không có ý kiến nên không có căn cứ xem xét. Nếu xảy ra tranh chấp, các đương sự được quyền khởi kiện vụ án khác theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự là phù hợp quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân gia đình.

[8] Về chia nợ chung: Bà H1 trình bày không có, không yêu cầu giải quyết, ông R không có ý kiến nên không có căn cứ xem xét. Nếu xảy ra tranh chấp, các đương sự được quyền khởi kiện vụ án khác theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự là phù hợp quy định tại Điều 60 Luật Hôn nhân gia đình.

[9] Về án phí, căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, xét thấy: Bà H1 là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn, được khấu trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp, bà H1 đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm; Ông R không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 và khoản 3 Điều 228, điểm b khoản 2 Điều 227, các Điều 147, 266, 271 và 273 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015; Các Điều 56, 59, 60, 81, 82, 83, 84, 107 và 110 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Bà Phạm Thị Kim H1 được ly hôn với ông Đoàn Văn R.

2. Về nuôi con chung: Con chung tên Đoàn Hoàng S, sinh ngày 03-10-1997 và Đoàn Hoàng H2, sinh ngày 03-6-2002, đã thành niên, không yêu cầu giải quyết.

3. Về chia tài sản chung: Để tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết.

4. Về chia nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.

5. Về án phí: Bà Phạm Thị Kim H1 phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm, được khấu trừ 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp (Biên lai thu số 0008950 ngày 31-12-2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện H), bà H1 đã nộp đủ án phí.

6. Các đương sự vắng mặt, được quyền kháng cáo bản án theo thủ tục phúc thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

187
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 35/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:35/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vĩnh Hưng - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/07/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về