Bản án về tranh chấp ly hôn số 31/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG MỸ, TỈNH HẬU GIANG

BẢN ÁN 31/2022/HNGĐ-ST NGÀY 07/06/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 07 tháng 06 năm 2022, tại phòng xét xử Tòa án nhân dân huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 75/2022/TLST- HNGĐ ngày 11/03/2022 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 40/2022/QĐXXST - HNGĐ ngày 04 tháng 05 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 40/2022/QĐST-HNGĐ ngày 20 tháng 05 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Phạm Linh K, sinh năm: 1994 (có mặt); Địa chỉ: Ấp VV, xã VT, huyện VT, tỉnh Hậu Giang.

2. Bị đơn: Anh Hồ Nhất Kh, sinh năm 1996 (vắng mặt); Địa chỉ: Ấp 02, xã VT Đ, huyện LM, tỉnh Hậu Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo ñôn xin ly hoân ngày 21/02/2022, quá trình tố tụng và tại tòa hôm nay, nguyên đơn chị Phạm Linh K trình bày:

Chị K và anh Kh kết hôn vào năm 2018 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã VTĐ. Quá trình chung sống chị K và anh Kh chung sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng nhiều lần hàn gắn nhưng không được. Nay chị K yêu cầu ly hôn với anh Kh.

Về con chung: Chị K và anh Kh có 02 con chung là Hồ Thị Kim Q, sinh ngày 13/11/2013 và Hồ Nhật V, sinh ngày 22/09/2015, hiện đang sống với chị K. Chị K yêu cầu được nuôi dưỡng 02 con chung, không yêu cầu anh Kh cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Hồ Nhất Kh đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Mỹ phát biểu ý kiến: Trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án và tại tòa hôm nay, Thẩm phán - Hội đồng xét xử thực hiện đúng trình tự thủ tục tố tụng. Đối với những người tham gia tố tụng thì nguyên đơn chấp hành đúng quy định của pháp luật, riêng bị đơn không chấp hành đúng quy định pháp luật, đề nghị Hội đồng xét xử vẫn giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật. Về nội dung đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị K; Về con chung chị K được trực tiếp nuôi dưỡng, anh Kh chưa phải cấp dưỡng nuôi con; Về tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận nên không xem xét giải quyết; Về nợ chung: Không có nên không xem xét giải quyết; Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Đương sự phải chịu theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Bị đơn anh Hồ Nhất Kh đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt, căn cứ vào Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt anh Kh.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Phạm Linh K và anh Hồ Nhất Kh tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn vào năm 2018 nên đây là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống, chị K và anh Kh chung sống hạnh phúc được thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng nhiều lần hàn gắn nhưng không được và vợ chồng chính thức ly thân từ năm 2019 đến nay. Bị đơn anh Hồ Nhất Kh đã được Tòa án triệu tập hợp lệ, nhưng vắng mặt và không thể hiện ý kiến gì đối với yêu cầu của chị K. Anh Hồ Nhất Kh không đến Tòa tham gia hòa giải đều đó cho thấy anh Hồ Nhất Kh không có thiện chí muốn được hòa giải đoàn tụ. Nay chị Phạm Linh K yêu cầu ly hôn, xét đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Phạm Linh K là có căn cứ.

[3] Về con chung: Chị Phạm Linh K yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung là Hồ Thị Kim Q, sinh ngày 13/11/2013; Hồ Nhật V, sinh ngày 22/09/2015 và không yêu cầu anh Hồ Nhất Kh cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy, từ khi vợ chồng sống ly thân đến nay cháu Q và cháu V sống với chị Kh nhằm để ổn định cuộc sống của cháu Q và cháu V nên Hội đồng xét xử giao cháu Q và cháu V cho chị K tiếp tục nuôi dưỡng. Anh Hồ Nhất Kh chưa phải cấp dưỡng nuôi con do chị K không yêu cầu. Dành quyền thăm và chăm sóc con chung cho anh Hồ Nhất Kh, không ai có quyền cản trở.

[4] Về tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không ai yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[5] Về nợ chung: Đương sự khai không có, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Từ những phân tích trên xét đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa là phù hợp có căn cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ.

[6] Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Nguyên đơn phải chịu theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 51, Điều 53, Điều 56, Điều 58, Điều 59, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân gia đình năm 2014; Điều 35, Điều 147, Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Phạm Linh K và anh Hồ Nhất Kh được ly hôn.

2. Về con chung: Giao con chung Hồ Thị Kim Q, sinh ngày 13/11/2013 và Hồ Nhật V, sinh ngày 22/09/2015 cho chị Phạm Linh K trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi Hồ Thị Kim Q và Hồ Nhật V trưởng thành (tròn 18 tuổi). Anh Hồ Nhất Kh chưa phải cấp dưỡng nuôi con do chị Phạm Linh K không yêu cầu. Dành quyền thăm và chăm sóc con chung cho anh Hồ Nhất K, không ai có quyền cản trở.

3. Về tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không ai yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

4. Về nợ chung: Đương sự khai không có, không ai yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

5. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Phạm Linh K phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) nhưng được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai số 0006251 ngày 11/03/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang. Chị K đã nộp đủ án phí sơ thẩm.

6. Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.

Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

7. Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án dân sự, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và Điều 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

20
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 31/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:31/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Long Mỹ - Hậu Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về