Bản án về tranh chấp ly hôn số 31/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CỜ ĐỎ, THÀNH PHỐ CẦN THƠ

BẢN ÁN 31/2022/HNGĐ-ST NGÀY 09/06/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày ngày 09 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cờ Đỏ, thành phố Cần Thơ, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 58/2022/TLST- HNGĐ, ngày 14 tháng 3 năm 2022 về tranh chấp: “Ly hôn và nuôi con chung”.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số: 50/2022/QĐST-HNGĐ, ngày 06 tháng 5 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Lê Thành C, sinh năm 1987 (Có mặt)

Địa chỉ: Ấp T, thị trấn C, huyện Cờ Đỏ, thành phố Cần Thơ.

- Bị đơn: Chị Nguyễn Mộng T, sinh năm 1985 (vắng mặt)

Địa chỉ: Ấp T, thị trấn C, huyện Cờ Đỏ, thành phố Cần Thơ.

NỘI DUNG VỤ ÁN

1. Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và tại phiên tòa nguyên đơn anh Lê Thành Công trình bày:

- Về hôn nhân: Anh Lê Thành C và chị Nguyễn Mộng T tự nguyện tiến tới hôn nhân vào năm 2011, có đăng ký kết hôn vào năm 2020 tại Ủy ban nhân dân thị trấn C, huyện Cờ Đỏ, thành phố Cần Thơ. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống tại nhà cha mẹ chồng thuộc ấp T thị trấn C, huyện Cờ Đỏ, thành phố Cần Thơ. Quá trình chung sống hôn nhân hạnh phúc, đến năm 2021 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do chị T không chăm lo cuộc sống gia đình, không quan tâm đến con cái mà chỉ lo tụ tập bạn bè ăn chơi, quan hệ không đúng mực với bạn khác giới. Bản thân anh C nhiều lần khuyên bảo chị T vì con cái và gia đình hãy bỏ ăn chơi mà chăm lo gia đình nhưng chị T không thay đổi, từ đó vợ chồng bất đồng quan điểm và tình cảm vợ chồng ngày càng xa cách. Nay nhận thấy không còn tình cảm với chị T nên không thể kéo dài quan hệ hôn nhân, do vậy anh Công đề nghị Tòa án xem xét cho ly hôn với chị Nguyễn Mộng T.

- Về nuôi con chung: Quá trình chung sống giữa anh Lê Thành C và chị Nguyễn Mộng T có 02 con chung tên: Nguyễn Gia T – sinh năm 2011; Nguyễn Gia H – sinh năm 2018. Hiện các con chung đang được anh C chăm sóc, nuôi dưỡng. Sau khi ly hôn anh C yêu cầu được quyền tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng các con chung đến trưởng thành. Anh C không yêu cầu chị T cấp dưỡng nuôi con chung.

- Về chia tài sản chung: Quá trình vợ chồng chung sống không tạo lập được tài sản chung nên không yêu cầu Toà án xem xét chia tài sản chung vợ chồng.

- Về nghĩa vụ chung: Không có, nên không yêu cầu Toà án xem xét giải quyết.

2. Bị đơn chị Nguyễn Mộng T: Được toà án triệu tập hợp lệ tham gia các phiên hoà giải, phiên họp công khai chứng cứ và tham gia phiên toà nhưng vắng mặt không có lý do.

[1] Về Tố tụng:

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1.1] Anh Lê Thành C khởi kiện yêu cầu được ly hôn với chị Nguyễn Mộng T và xin được quyền nuôi con chung, xét đây là quan hệ pháp luật dân sự thuộc lĩnh vực hôn nhân và gia đình. Thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại Điều 28, Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[1.2] Chị Nguyễn Mộng T là bị đơn được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên Tòa nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ vào Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án xét xử vắng mặt chị Nguyễn Mộng T.

[2] Xét về quan hệ hôn nhân: Hôn nhân giữa anh Lê Thành C và chị Nguyễn Mộng T có đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014, nên quan hệ hôn nhân này là hợp pháp, khi phát sinh tranh chấp Toà án xem xét giải quyết theo thủ tục chung.

[3] Xét nguyên nhân mâu thuẫn trong quan hệ hôn nhân giữa anh Lê Thành C và chị Nguyễn Mộng T theo trình bày của anh C là do chị T không quan tâm chăm sóc gia đình mà chỉ biết tụ tập bạn bè ăn chơi và có sự quan hệ không đúng mực với bạn khác giới, bản thân chị T là mẹ nhưng lại bỏ mặc các con không quan tâm chăm sóc, dù anh C có khuyên bảo cố hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng chị T không có sự sửa đổi, vợ chồng không có sự đồng cảm trong cuộc sống gia đình, từ đó đời sống hôn nhân không hạnh phúc. Anh Lê Thành C hiện không còn tình cảm với với chị T và kiên quyết đề nghị Tòa xem xét cho ly hôn. Xét quan hệ hôn nhân giữa anh C và chị T đã rạn nứt không thể hàn gắn nên Hội đồng xét xử chấp nhận cho anh Lê Thành C được ly hôn với chị Nguyễn Mộng T.

[4] Về nuôi con chung: Xét các cháu Nguyễn Gia T, Nguyễn Gia H, là con chung của anh C và chị T, hiện các con chung đang được anh C chăm sóc, nuôi dưỡng và các con cũng có nguyện vọng được tiếp tục sống với anh C. Để tránh làm ảnh hưởng đến tâm lý và xáo trộn cuộc sống của các cháu, nên Hội đồng xét xử tiếp tục giao quyền nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục con chung cho anh C thực hiện đến khi các cháu T, H đến tuổi trưởng thành.

[5] Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung: Do anh Lê Thành C không yêu cầu chị Nguyễn Mộng T phải cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét buộc chị T cấp dưỡng nuôi con chung.

[6] Về quyền chăm sóc giáo dục con chung: Dành quyền thăm nom, chăm sóc giáo dục con chung cho chị Nguyễn Mộng T theo quy định của pháp luật, không ai được quyền ngăn cản. Trường hợp quyền và lợi ích hợp pháp của con chung bị xâm hại, đương sự có quyền yêu cầu Toà án hạn chế quyền thăm nom, chăm sóc con chung hoặc thay đổi người trực tiếp nuôi con chung; yêu cầu người có nghĩa vụ phải cấp dưỡng nuôi con chung theo quy định của pháp luật.

[7] Về chia tài sản chung: Do đương sự không yêu cầu, nên Toà án không xem xét về tài sản chung.

[8] Về nợ chung: Đương sự khai không có, nên Toà án không xem xét.

[9] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Anh Lê Thành C phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28; Điều 35; Điều 227 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào các Điều 9; Điều 51; Điều 53; Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 có hiệu lực 01.01.2015;

Áp dụng Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc án phí, lệ phí.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Lê thành C về việc tranh chấp ly hôn và nuôi con chung với chị Nguyễn Mộng Thúy.

- Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa anh Lê Thành Công với chị Nguyễn Mộng T.

- Về nuôi con chung: Giao các con chung Nguyễn Gia T – sinh năm 2011; Nguyễn Gia H – sinh năm 2018 cho anh Lê Thành C trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành. Chị Nguyễn Mộng T không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Dành quyền thăm nom, chăm sóc giáo dục con chung cho chị T theo quy định của pháp luật, không ai được quyền ngăn cản. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con theo quy định của pháp luật.

- Về chia tài sản chung: Đương sự không yêu cầu, Toà án không xem xét.

- Về nợ chung: Đương sự khai không có, Toà án không xem xét.

2. Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Anh Lê Thành C phải nộp số tiền 300.000 đồng, được khấu trừ tạm ứng án phí 300.000 đồng theo biên lai thu số 0009230 ngày 14/3/2022 của Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Cờ Đỏ, thành phố Cần Thơ. Anh Lê Thành C đã thực hiện xong.

3. Tuyên án công khai đương sự có mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án để yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố Cần Thơ xét xử phúc thẩm theo quy định của pháp luật Tố tụng dân sự. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kề từ ngày bản án được tống đạt hay niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

4. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại điều 6, 7 và điều 9 luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 luật Thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

21
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 31/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:31/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cờ Đỏ - Cần Thơ
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 09/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về