Bản án về tranh chấp ly hôn số 31/2022/HNGĐ-ST 

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TAM BÌNH, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 31/2022/HNGĐ-ST  NGÀY 19/04/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN 

Ngày 19 tháng 4 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tam Bình tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân thụ lý số: 04/2022/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 01 năm 2022 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 27/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 09 tháng 3 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 22/2022/QĐST – HNGĐ ngày 29 tháng 03 năm 2022, giữa các đương sự:

*  Nguyên đơn: Anh Nguyễn Thành M, sinh năm 1982 (Vắng mặt)  Nơi cư trú: số 534, đường LNS, khóm ĐT, phường ĐT, thị xã BM, tỉnh  Vĩnh Long.

*  Bị đơn : Chị Nguyễn Thị Mỹ X, sinh năm 2001 (Vắng mặt) Nơi cư trú: ấp PB, xã PT, huyện TB, tỉnh Vĩnh Long.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 04 tháng 01 năm 2022 nguyên đơn anh Nguyễn  Thành M trình bày:

Anh M và chị X trên cơ sở quen biết, được sự đồng ý của gia đình anh M  và chị X tổ chức lễ cưới, không có đăng ký kết hôn. Thời gian vợ chồng hạnh   phúc được khoảng 48 ngày. Nguyên nhân mâu thuẫn do chị X bỏ nhà ra đi nên vợ chồng sống ly thân cho đến nay không trở về đoàn tụ. Sau thời gian sống ly thân, nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung sống không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, anh M yêu cầu được ly hôn với chị X. Về con chung: Không có. Về tài sản chung và nợ chung: Anh M không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết. Anh Nguyễn Thành M có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt.

Bị đơn chị Nguyễn Thị Mỹ X đã được tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng đều vắng mặt tại các phiên h p, phiên hòa giải, không giao nộp văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của anh M cũng như theo yêu cầu của Tòa án. Chị X đã được Tòa án triệu tập xét xử hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa. Tòa án nhận định như sau:

[1]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Căn cứ vào nội dung đơn khởi kiện, lời trình bày của anh Nguyễn Thành M quan hệ pháp luật tranh chấp về ly hôn quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự. Vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện TB quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

2 . Về thủ tục tố tụng: Chị Nguyễn Thị Mỹ X đã được Tòa án triệu tập xét xử hợp lệ lần thứ hai vắng mặt không có lý do, không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị X. Anh Nguyễn Thành M có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt anh M theo quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[3]. Về hôn nhân: Anh M và chị X có tổ chức lễ cười nhưng không có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật đã vi phạm vào Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 không công nhận quan hệ giữa anh M và chị X là vợ chồng.

4 . Về con chung:  Không có   

5 . Về tài sản chung và nợ chung: Anh M không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

6 . Về án phí dân sự sơ thẩm: Áp dụng khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 6, khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Cụ thể anh M phải chịu án phí ly hôn số tiền 300.000đồng án phí và được khấu trừ vào trong số tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; Điều 217; khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng Dân sự; Căn cứ khoản 3 Điều 2, Điều 9; Điều 14, Điều 53 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Điều 6, khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, kèm theo danh mục án phí, lệ phí Toà án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Không công nhận anh Nguyễn Thành M và chị Nguyễn  Thị Mỹ X là vợ chồng.

2. Về con chung: Không có.

3. Về tài sản chung: Anh M không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

4. Về nợ chung: Anh M không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

5. Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc anh Nguyễn Thành M nộp 300.000đồng tiền án phí dân sự; khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đồng theo biên lai thu số No 0010447 ngày 04/01/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện TB nên anh M không phải nộp thêm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 của Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự.

6. Vụ án được xét xử công khai. Anh M và chị X vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ, để chuyển toàn bộ hồ sơ vụ án đến Tòa án nhân dân tỉnh  Vĩnh Long xét xử phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

177
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 31/2022/HNGĐ-ST 

Số hiệu:31/2022/HNGĐ-ST 
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tam Bình - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về