Bản án về tranh chấp ly hôn số 30/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ N, TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 30/2021/HNGĐ-ST NGÀY 15/04/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 15/4/2021, Tòa án nhân dân thị xã N xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 763/2020/HNGĐ ngày 19/11/2020 về việc: “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 28/2021/HNGĐ ngày 5/3/2021; Quyết định hoãn phiên tòa số 30/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 30/3/2021 giữa:

- Nguyên đơn: Trần Thị Thanh T– Sinh năm: 1992 Nơi cư trú: Thôn N, xã N, thị xã N, tỉnh Khánh Hòa. Có mặt tại phiên tòa.

- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn P − Sinh năm: 1989 Nơi cư trú: Thôn N, xã N, thị xã N, tỉnh Khánh Hòa. Vắng mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, các lời khai tiếp theo và tại phiên tòa, nguyên đơn bà Trần Thị Thanh T trình bày:

Tôi và ông Nguyễn Văn P kết hôn năm 2012 tại UBND xã N, thị xã N, tỉnh Khánh Hòa. Trong thời gian chung sống với nhau, giữa tôi và ông P xảy ra nhiều mâu thuẫn, do tính tình không hòa hợp, vợ chồng thường xuyên kình cãi, ông P thường xuyên uống rượu, xúc phạm danh dự, chửi mắng tôi nhiều lần và đánh đập, đuổi tôi ra khỏi nhà. Tôi đã nhiều lần khuyên nhủ nhưng ông P vẫn không thay đổi và hiện tại, tôi và ông P đã không còn sống chung với nhau. Nay cuộc sống vợ chồng mâu thuẫn, tình cảm của tôi dành cho ông P không còn nên tôi yêu cầu được ly hôn với ông Phi. Về con chung: Tôi và ông Nguyễn Văn P có 02 con chung là Nguyễn Xuân T – sinh ngày: 25/11/2012, Nguyễn Xuân M – sinh ngày: 29/3/2015, tôi yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung và không yêu cầu ông P cấp dưỡng nuôi con chung. Về tài sản chung: chúng tôi tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về tài nợ chung: không có.

- Theo biên bản lấy lời khai và biên bản hòa giải, bị đơn ông Nguyễn Văn P trình bày: Tôi và bà Trần Thị Thanh T kết hôn năm 2012 tại UBND xã N, thị xã N, tỉnh Khánh Hòa. Trong thời gian chung sống với nhau, giữa tôi và bà T không có mâu thuẩn lớn, chung sống vẫn hạnh phúc và chỉ có kình cải nhỏ, bà T thường xuyên đi khỏi nhà, không chăm lo đến cuộc sống gia đình, mọi sinh hoạt chăm lo cho con đều giao lại cho tôi. Nay tôi không đồng ý ly hôn theo yêu cầu của bà T. Về con chung: Tôi và bà T có có 02 con chung là Nguyễn Xuân T – sinh ngày: 25/11/2012, Nguyễn Xuân M – sinh ngày: 29/3/2015, nếu buộc phải ly hôn T tôi yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung và không yêu cầu bà T cấp dưỡng nuôi con chung. Về tài sản chung: tôi không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về tài nợ chung: không có.

Tại phiên tòa Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã N tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến như sau:

+ Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, thư ký và Hội đồng xét xử đã chấp hành đúng và đầy đủ các thủ tục tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

+ Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn giữa bà Trần Thị Thanh T và ông Nguyễn Văn P. Về con chung: giao 02 con chung là Nguyễn Xuân T – sinh ngày: 25/11/2012, Nguyễn Xuân M – sinh ngày: 29/3/2015 cho bà T trực tiếp nuôi dưỡng và ông P không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Về tài sản chung: Bà T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về phần thủ tục tố tụng: Ông Nguyễn Văn P là bị đơn trong vụ án. Tòa án đã tiến hành tống các văn bản tố tụng cho ông P nhưng ông P vẫn vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng và vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do, vì vậy HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt ông P theo quy định tại khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà Trần Thị Thanh T và ông Nguyễn Văn P tự nguyện kết hôn và được UBND xã N, thị xã N, tỉnh Khánh Hòa cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 38 ngày 09/7/2012, do vậy đây là hôn nhân hợp pháp. Qua các tài liệu có trong hồ sơ và lời trình bày của đương sự tại phiên tòa, Hội đồng xét xử xét thấy cuộc sống chung của vợ chồng bà T, ông P không có hạnh phúc do tính tình không hòa hợp, thường xuyên kình cãi, ông P có đánh và đuổi bà T ra khỏi nhà và hiện tại ông P và bà T đã không còn sống chung với nhau. Mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng và bà T đã nhiều lần hàn gắn nhưng không được. Mặc khác, Tòa án đã tiến hành tống đạt các quyết định nhiều lần nhưng ông Nguyễn Văn P không đến tham gia phiên tòa, chứng tỏ ông P không muốn hàn gắn tình cảm gia đình. Như vậy, có đủ căn cứ xác định vợ chồng không còn tin tưởng, yêu thương nhau, chăm sóc lẫn nhau, do vậy yêu cầu xin ly hôn của bà T là có cơ sở để chấp nhận.

[3] Về con chung: Tại phiên tòa, bà T yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu: Nguyễn Xuân T – sinh ngày: 25/11/2012, Nguyễn Xuân M – sinh ngày: 29/3/2015. Hội đồng xét xử xét thấy nguyện vọng của cháu T là muốn ở với mẹ, cháu M còn nhỏ, cần sự chăm sóc của mẹ nên cần giao cho mẹ nuôi dưỡng, chăm sóc và nguyện vọng của cháu là muốn ở với mẹ, xét thấy đây là yêu cầu phù hợp nên chấp nhận.

[4] Về tài sản chung: Bà T, ông P không yêu cầu nên không xem xét.

[5] Về án phí: Bà T phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

[6] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa T thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 28; Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228; Điều 271; Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ Điều 51; Điều 56; Điều 81; Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ vào khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn bà Trần Thị Thanh T.

1.1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Trần Thị Thanh T được ly hôn ông Nguyễn Văn P.

1.2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Xuân T – sinh ngày: 25/11/2012, Nguyễn Xuân M – sinh ngày: 29/3/2015 cho bà Trần Thị Thanh T trực tiếp chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng. Bà T không yêu cầu ông P cấp dưỡng nuôi con chung.

Ông Nguyễn Văn P được quyền thăm nom con chung, không ai được cản trở.

Vì lợi ích của con, khi cần thiết cha, mẹ có quyền làm đơn yêu cầu thay đổi việc nuôi con và cấp dưỡng nuôi con chung hoặc khi có căn cứ theo điểm b khoản 2 và khoản 5 Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình T cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền làm đơn yêu cầu thay đổi việc nuôi con chung.

1.3. Về tài sản chung: Bà Trần Thị Thanh T và ông Nguyễn Văn P không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

2. Về án phí: Bà Trần Thị Thanh T phải chịu 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào 300.000đ tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số AA/2019/0004615 ngày 17 tháng 11 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã N. Bà T đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa T thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

172
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 30/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:30/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Ninh Hòa - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về