Bản án về tranh chấp ly hôn số 29/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CAM RANH, TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 29/2022/HNGĐ-ST NGÀY 01/07/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 01 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cam Ranh mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số: 72/2022/TLST - HNGĐ ngày 26 tháng 5 năm 2022 về việc tranh chấp “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 28/2022/QĐST - HNGĐ ngày 24 tháng 6 năm 2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Võ Thị Hồng N, sinh năm: 1990 Nơi cư trú: Số 10/1/36 đường Tháp Bà, phường V, thành phố N, tỉnh K (Vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt).

2. Bị đơn: Anh Võ Đức T, sinh năm: 1985 Địa chỉ: Thôn Q, xã C, thành phố C, tỉnh K (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 17/5/2022, bản tự khai ngày 03/6/2022, nguyên đơn chị Võ Thị Hồng N trình bày:

Chị và anh Võ Đức T tự nguyện tìm hiểu và chung sống với nhau từ năm 2014, có đăng ký kết hôn tại uỷ ban nhân dân xã Cam Thành Nam, được cấp giấy chứng nhận kết hôn số 51/2014, quyển số 01/2013, ngày 22/8/2014.

Trong quá trình chung sống, vợ chồng sống bình thường đến năm 2018, xảy ra mâu thuẫn do không hợp tình tình và phong cách sống. Từ năm 2020 đến nay vợ chồng không còn chung sống với nhau. Nay mâu thuẫn không thể hàn gắn nên chị Nhung yêu cầu toà án giải quyết được ly hôn anh Thành.

- Về con chung: Chị và anh Võ Đức T có 01 con chung là Võ Khánh Bảo N, sinh ngày 24/7/2017. Chị yêu cầu được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung, không yêu cầu anh Thành cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Chị Nhung không yêu cầu tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Vợ chồng không có nợ chung.

Bị đơn vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Cam Ranh phát biểu quan điểm: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận các yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, chị Võ Thị Hồng N và anh Võ Đức T được ly hôn. Về con chung: Giao cháu Võ Khánh Bảo N, sinh ngày 24/7/2017 cho chị Nhung nuôi dưỡng sau khi ly hôn. Về việc cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Nhung không yêu cầu nên không xem xét. Tài sản chung: Chị Nhung không yêu cầu giải quyết nên không xét. Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn theo thủ tục rút gọn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Võ Thị Hồng N yêu cầu tòa án nhân dân thành phố Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa giải quyết về ly hôn đối với anh Võ Đức T nên đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về sự vắng mặt của nguyên đơn, bị đơn: Tại phiên tòa, nguyên đơn vắng mặt nhưng có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không có lý do chính đáng. Căn cứ vào Điều 320 Bộ luật tố tụng dân sự phiên toà được xét xử theo quy định.

[2] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Võ Thị Hồng N và anh Võ Đức T tự nguyện tìm hiểu và chung sống với nhau từ năm 2014, có đăng ký kết hôn tại uỷ ban nhân dân xã Cam Thành Nam, được cấp giấy chứng nhận kết hôn số 51/2014, quyển số 01/2013, ngày 22/8/2014 nên đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp.

Qua lời khai của nguyên đơn và các tài liệu chứng cứ khác có trong hồ sơ, Hội đồng xét xử thấy rằng: Quan hệ hôn nhân giữa nguyên đơn và bị đơn phát sinh mâu thuẫn do không hợp tính tình, bất đồng quan điểm sống, hiện nay nguyên đơn khẳng định không còn tình cảm với bị đơn nên xin ly hôn. Trong quá trình tòa án thụ lý, giải quyết vụ án, tòa án đã triệu tập anh Thành đến tòa án để trình bày ý kiến, xét xử nhưng anh Thành không chấp hành, thể hiện thái độ thờ ơ, bỏ mặc cuộc sống hôn nhân của anh chị. Xét thấy: Vợ chồng phải có nghĩa vụ thương yêu, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc lẫn nhau, có nghĩa vụ sống chung với nhau nhưng chị Nhung, anh Thành đã không còn tình nghĩa vợ chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, yêu cầu xin ly hôn của chị Nhung là hoàn toàn tự nguyện, phù hợp với Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nhung.

[2.2] Về con chung: Chị Võ Thị Hồng N và anh Võ Đức T có 01 con chung là Võ Khánh Bảo N, sinh ngày 24/7/2017. Chị Nhung yêu cầu trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung, không yêu cầu anh Thành cấp dưỡng nuôi con. Xét: Việc giao con cho ai nuôi dưỡng, giáo dục sau khi bố mẹ ly hôn là nhằm phát triển tốt cho con cả về mặt thể chất lẫn tinh thần. Cháu Ngọc là con gái, hiện đang sống với chị Nhung và chị Nhung có nguyện vọng được nuôi con. Anh Thành vắng mặt không có ý kiến về con chung. Do đó giao cháu Ngọc cho chị Nhung nuôi dưỡng sau khi ly hôn là có căn cứ phù hợp với quy định tại các Điều 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Về việc cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Võ Thị Hồng N không yêu cầu nên không xét.

[2.3] Về tài sản chung: Chị Võ Thị Hồng N không yêu cầu nên không xét.

[3] Về án phí: Chị Võ Thị Hồng N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147; Điều 320, Điều 322 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ vào Điều 56, Điều 57, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014;

Căn cứ Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho chị Võ Thị Hồng N được ly hôn anh Võ Đức T.

2. Về con chung: Giao cháu Võ Khánh Bảo N, sinh ngày 24/7/2017 cho chị Võ Thị Hồng N trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.

Về việc cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Võ Thị Hồng N không yêu cầu nên không xét.

* Vì lợi ích của con, khi cần thiết các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con, cấp dưỡng nuôi con. Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung: Chị Võ Thị Hồng N không yêu cầu nên không xét.

4. Về án phí: Chị Võ Thị Hồng N phải nộp 150.000 (Một trăm năm mươi nghìn) đồng án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn theo thủ tục rút gọn, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là (Một trăm năm mươi nghìn) đồng tại biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số: AA/2021/0007084 ngày 25 tháng 5 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Cam Ranh. Chị Võ Thị Hồng N đã nộp đủ án phí.

Quy định: Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

5. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

205
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 29/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:29/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cam Ranh - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 01/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về