TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN
BẢN ÁN 28/2022/HNGĐ-ST NGÀY 10/02/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 10 tháng 02 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 721/2021/TLST-HNGĐ ngày 30 tháng 11 năm 2021 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 06/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 01 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 10/2022/QĐST-HNGĐ ngày 18 tháng 01 năm 2022, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Lâm Thiện L, sinh năm 1989 (Xin vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp S, xã A, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
Bị đơn: Anh Nguyễn Lưu B, sinh năm 1987 (Vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp S, xã A, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện ly hôn ngày 22 tháng 11 năm 2021 và những lời khai tiếp theo, nguyên đơn chị Lâm Thiện L trình bày: Chị và anh Nguyễn Lưu B chung sống với nhau vào năm 2010, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã A, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An. Thời gian đầu, vợ chồng chung sống hạnh phúc. Sau đó, vợ chồng thường xuyên phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do cuộc sống không phù hợp, bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cãi nhau, không tìm được tiếng nói chung trong hôn nhân. Anh chị đã ly thân nhau từ năm 2020 cho đến nay. Nay, tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn được nữa nên chị xin ly hôn với anh Nguyễn Lưu B.
Về con chung: Quá trình chung sống, anh chị có hai con chung Nguyễn Thị Nhã V, sinh ngày 13/7/2010 và Nguyễn Thị Như N, sinh ngày 06/10/2014. Hai con hiện đang sống chung với chị. Khi ly hôn, chị xin được quyền nuôi con, không yêu cầu anh B cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Sau khi thụ lý vụ án, chị Lâm Thiện L có đơn đề nghị không tiến hành hòa giải, Tòa án đã tiến hành tống đạt thông báo thụ lý, các văn bản tố tụng cần thiết, đã tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và các thủ tục theo pháp luật quy định nhưng anh Nguyễn Lưu B vẫn vắng mặt, cũng không có văn bản ghi ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên Tòa, căn cứ các kết quả xét hỏi tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng: Chị Lâm Thiện L khởi kiện yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Lưu B, anh B hiện thường trú tại ấp S, xã A, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An (được Công an xã A xác nhận) nên Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Tại phiên tòa, nguyên đơn chị Lâm Thiện L xin vắng mặt; bị đơn anh Nguyễn Lưu B đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt, căn cứ vào khoản 1 điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.
[2]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Lâm Thiện L và anh Nguyễn Lưu B chung sống với nhau, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã A nên hôn nhân giữa anh chị là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
[3]. Thấy rằng, trong quá trình chung sống, chị Lý cho rằng do cuộc sống không phù hợp, bất đồng quan điểm sống, không tìm được tiếng nói chung trong hôn nhân, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng hơn. Mâu thuẫn giữa anh chị cũng không được gia đình hai bên và chính quyền địa phương giải quyết. Đối với anh Nguyễn Lưu B, từ khi thụ lý vụ án cho đến nay, mặc dù đã được tống đạt thông báo thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng theo quy định, biết được yêu cầu khởi kiện của chị Lý nhưng anh B không đến Tòa án và cũng không có ý kiến gì phản hồi đối với yêu cầu khởi kiện của chị Lý. Tại phiên tòa, anh B vẫn vắng mặt, chứng tỏ không có thiện chí để hàn gắn trong khi vợ chồng mâu thuẫn từ năm 2020 cho đến nay. Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử thấy rằng, tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn, đời sống chung vợ chồng của anh chị không thể tiếp tục, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, xét yêu cầu ly hôn của chị Lý đối với anh B là có căn cứ, phù hợp với Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4]. Về con chung và cấp dưỡng: Chị Lý trình bày chị và anh B chung sống có 02 con chung tên Nguyễn Thị Nhã V, sinh ngày 13/7/2010 và Nguyễn Thị Như N, sinh ngày 06/10/2014. Khi ly hôn, chị Lý yêu cầu được quyền tiếp tục nuôi dưỡng hai con chung, không yêu cầu anh B cấp dưỡng nuôi con. Đối với anh B, dù đã được thông báo về yêu cầu của chị Lý đối với con chung nhưng anh không đến Tòa án, cũng không có văn bản phản hồi ý kiến gửi Tòa án.
Xét thấy, từ khi chị Lý và anh B xa nhau đến nay, chị Lý là người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung, vẫn đảm bảo sự phát triển B thường của các con chung. Bên cạnh đó, Nhã V và Như N đều là con gái, cần có sự chăm sóc, gần gũi của người mẹ hơn. Ngoài ra, hai cháu trên 07 tuổi, đều có nguyện vọng sống chung với mẹ. Do đó, Hội đồng xét xử thấy rằng cần tiếp tục giao hai con chung cho chị Lý nuôi dưỡng là phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Chị Lý không yêu cầu anh B cấp dưỡng đối với hai con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5]. Về tài sản chung: Chị Lâm Thiện L trình bày tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết; anh Nguyễn Lưu B không có văn bản phản hồi ý kiến về tài sản chung nên Hội đồng xét xử không xem xét [6]. Về nợ chung: Chị Lâm Thiện L trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết; anh Nguyễn Lưu B không có văn bản phản hồi ý kiến về nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[7]. Về án phí: Chị Lâm Thiện L phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, 273, 483, Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ vào Điều 9, 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Lâm Thiện L đối với anh Nguyễn Lưu B về việc “Ly hôn”.
- Về quan hệ hôn nhân: Chị Lâm Thiện L được ly hôn với anh Nguyễn Lưu B.
- Về con chung: Chị Lâm Thiện L được quyền tiếp tục nuôi con chung tên Nguyễn Thị Nhã V, sinh ngày 13/7/2010 và Nguyễn Thị Như N, sinh ngày 06/10/2014. Anh Nguyễn Lưu B không phải cấp dưỡng nuôi hai con chung vì chị Lâm Thiện L không có yêu cầu.
Cả hai bên đều có quyền và nghĩa vụ đối với con chung. Bên không nuôi con được quyền tới lui, thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản. Trường hợp bên không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung thì bên trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con theo quy định pháp luật. Bên trực tiếp nuôi con cùng các thành viên trong gia đình không được quyền cản trở bên không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung.
Khi cần thiết, trên cơ sở lợi ích của con chung thì bên trực tiếp nuôi con, bên không trực tiếp nuôi con, cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người nuôi con, mức cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.
- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết 2. Về án phí: Chị Lâm Thiện L phải chịu 300.000đồng (Ba trăm ngàn đồng chẳn) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, sung ngân sách Nhà nước nhưng được khấu trừ 300.000đồng tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai thu số 0009095 ngày 26/11/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Hoà, tỉnh Long An sang án phí để thi hành.
Án xử sơ thẩm và tuyên án công khai, nguyên đơn, bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.
Bản án về tranh chấp ly hôn số 28/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 28/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 10/02/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về