Bản án về tranh chấp ly hôn số 87/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRÀ ÔN, TỈNH VĨNH LONG

 BẢN ÁN 87/2021/HNGĐ-ST NGÀY 27/09/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 27 tháng 9 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 128/2021/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 4 năm 2021 về việc: “tranh chấp ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 107/2021/QĐXX-ST ngày 20 tháng 9 năm 2021, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Trần Thị Thanh Q, sinh năm 1990 “vắng mặt”. Địa chỉ cư trú: tổ O, ấp T, xã K, huyện Đ, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Việt K, sinh năm 1988 “vắng mặt”. Địa chỉ cư trú: ấp P, xã P, huyện G, tỉnh Vĩnh Long.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 29/3/2021 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn Trần Thị Thanh Q trình bày: chị và anh Nguyễn Việt K thành hôn năm 2011, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã K, huyện L, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu vào ngày 11/11/2011. Thời gian chung sống được 03 tháng. Quá trình chung sống lúc đầu vợ chồng sống hạnh phúc, sau này có phát sinh mâu thuẫn do không hợp nhau, vợ chồng sống không có hạnh phúc. Vợ chồng đã ly thân từ tháng 01 năm 2012 đến nay. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu ly hôn với anh K. Về con chung không có. Về tài sản chung, nợ chung không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại đơn xin vắng mặt ngày 20/9/2021 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn anh Nguyễn Việt K trình bày: Anh và chị Q thành hôn vào năm 2011 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Kim Long vào ngày 11/11/2011. Thời gian chung sống được 03 tháng, sau đó vợ chồng sống không hạnh phúc nên đã ly thân từ tháng 01 năm 12 đến nay. Theo yêu cầu ly hôn của chị Q thì anh đồng ý. Về con chung không có. Về tài sản chung, nợ chung không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do dịch bệnh đi lại khó khăn nên anh yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa, qua kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về thủ tục tố tụng:

- Về thẩm quyền giải quyết: Chị Trần Thị Thanh Q khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn Việt K, địa chỉ: ấp R, xã P, huyện Q, tỉnh Vĩnh Long. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28 và điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Trà Ôn. Do đó, Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Vĩnh Long thụ lý giải quyết theo thủ tục sơ thẩm là đúng thủ tục tố tụng.

- Về người tham gia tố tụng:

Nguyên đơn chị Trần Thị Thanh Q và bị đơn anh Nguyễn Việt K có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.

[2]. Về quan hệ hôn nhân:

Chị Trần Thị Thanh Q và anh Nguyễn Việt K kết hôn và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L, huyện K, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu theo giấy chứng nhân kết hôn số: 134 ngày 11/11/2011 và anh chị kết hôn cũng đảm bảo các điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật nên đây là hôn nhân hợp pháp.

Xét lời trình bày của chị Q và anh K cho rằng, quá trình chung sống lúc đầu vợ chồng sống hạnh phúc, sau này có phát sinh mâu thuẫn do không hợp nhau, không hạnh phúc. Hiện vợ chồng không còn sống chung từ tháng 01 năm 2012 đến nay. Chị Q yêu cầu ly hôn với anh K, anh K cũng đồng ý. Xét mâu thuẫn vợ chồng thật sự trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt nên ghi nhận sự thuận tình ly hôn của chị Q và anh K là phù hợp theo quy định tại Điều 55 của Luật Hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung: Chị Q và anh K không có con chung nên không xem xét.

[4]. Về tài sản chung, nợ chung: Chị Q, anh K không yêu cầu Tòa án giải quyết trong vụ án, sau này có phát sinh tranh chấp sẽ khởi kiện bằng vụ kiện dân sự khác nên miễn xét.

[5]. Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Q nộp 300.000đ án phí ly hôn theo quy định điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Áp dụng: Điều 55 của Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Trần Thị Thanh Q.

1. Về hôn nhân:

Công nhận sự tự nguyện thuận tình ly hôn giữa chị Trần Thị Thanh Q và anh Nguyễn Việt K.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm:

Buộc chị Trần Thị Thanh Q có nghĩa vụ nộp 300.000đ (ba trăm ngàn đồng), nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) chị Q đã nộp theo biên lai thu số 0016868 ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện T, tỉnh Vĩnh Long.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc ngày niêm yết bản án tại nơi cư trú

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

431
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 87/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:87/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trà Ôn - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:27/09/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về