Bản án về tranh chấp ly hôn số 26/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KHOÁI CHÂU, TỈNH HƯNG YÊN

BẢN ÁN 26/2022/HNGĐ-ST NGÀY 28/04/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Hôm nay, ngày 28/04/2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện K mở phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số: 01/2022/HNGĐ-ST Ngày 05/01/2022 về việc "Xin ly hôn" giữa:

*- Nguyên đơn: Chị P- Sinh năm 1997.

+ Sinh và trú quán tại: Xã S huyện M tỉnh Đ.

+ HKTT tại: Thôn C xã H huyện K tỉnh H. (Có mặt tại phiên tòa).

*- Bị đơn: Anh Đỗ Hữu Q - Sinh năm 1991.

+ Sinh, trú quán và HKTT tại: Thôn C xã H huyện K tỉnh H. (Có mặt tại phiên tòa).

*- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Cháu Đỗ Hữu T- Sinh ngày 27/10/2018.

+ Sinh, trú quán và HKTT tại: Thôn C xã H huyện K tỉnh H. (Vắng mặt tại phiên tòa).

+ Người giám hộ cho cháu Đỗ Hữu T là anh Đỗ Hữu Q và chị P.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết xét xử vụ án, nguyên đơn chị P trình bày:

Về hôn nhân: Chị kết hôn với anh Đỗ Hữu Q có đăng ký kết hôn tại UBND xã H vào năm 2018, trên cơ sở hai bên tự nguyện. Hai anh chị chung sống với nhau hạnh phúc bình thường được một thời gian ngắn thì nẩy sinh mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng về quan điểm, lối sống. Từ đầu năm 2021 hai anh chị sống ly thân nhau, không quan tâm chăm sóc nhau. Nay chị xin được ly hôn với anh Q vì không có hạnh phúc, tình cảm.

Về con chung: Chị và anh Đỗ Hữu Q có một con chung là cháu Đỗ Hữu T (Sinh ngày 27/10/2018), hiện đang ở với anh Q. Nếu vợ chồng ly hôn thì chị xin được nuôi cháu T mà không yêu cầu việc đóng góp phí tổn nuôi con.

Về chia tài sản: Chị không yêu cầu Tòa án đặt ra giải quyết phân chia.

Tại biên bản ghi lời khai và trong quá trình giải quyết xét xử vụ án, bị đơn anh Đỗ Hữu Q trình bày:

Về hôn nhân: Anh cũng khai nhận về thời gian, điều kiện, hoàn cảnh kết hôn như chị P trình bày trên đây. Anh cũng nhất trí ly hôn.

Về con chung: Nếu vợ chồng ly hôn thì anh xin được nuôi cháu Đỗ Hữu T mà không yêu cầu việc đóng góp phí tổn nuôi con.

Về chia tài sản: Anh không yêu cầu Tòa án đặt ra giải quyết phân chia.

Tại phiên tòa hôm nay:

Nguyên đơn chị P và anh Đỗ Hữu Q vẫn giữ nguyên ý kiến và quan điểm trên đây.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện K tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến: Trong qúa trình giải quyết vụ án thì Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã thực hiện và tuân theo đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Các đương sự: Nguyên đơn đã chấp hành đúng các quy định của pháp luật khi tham gia tố tụng trong vụ án, còn bị đơn chưa chấp hành đầy đủ vì có lần vắng mặt không đến Tòa án theo giấy triệu tập. Về việc giải quyết vụ án: Căn cứ các điều 51, 55, 57, 58, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; Khoản 2 điều 144, khoản 4 điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội về án lệ phí Tòa án. Đề nghị xử: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị P và anh Đỗ Hữu Q; Con chung: Giao cháu Đỗ Hữu T cho chị P nuôi. Việc đóng góp phí tổn nuôi con không đặt ra. Sau khi ly hôn, anh Đỗ Hữu Q được quyền quyền thăm nom cháu T; Tài sản chung, công nợ chung và công sức chung của anh Đỗ Hữu Q và chị P thì không đặt ra giải quyết trong vụ án ly hôn này; Nguyên đơn chị P phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng. Hội đồng xét xử nhận định:

Về hôn nhân: Việc anh Đỗ Hữu Q và chị P kết hôn có đăng ký là hợp pháp, đã xác lập quan hệ vợ chồng. Tuy nhiên trong quá trình chung sống anh chị đã nẩy sinh mâu thuẫn, sống ly thân, không quan tâm chăm sóc nhau đã nhiều tháng nay. Cuộc sống hạnh phúc đang ở tình trạng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Nay cả hai anh chị đều nhất trí ly hôn nhau, nên cần xử công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị P và anh Đỗ Hữu Q.

Về con chung: Mặc dù nguyện vọng xin được nuôi con chung của cả hai anh chị đều là chính đáng nhưng tại thời điểm ly hôn hiện nay cháu Đỗ Hữu T (Sinh ngày 27/10/2018) còn nhỏ, rất cần sự chăm sóc của người mẹ. Mặt khác về công việc và thu nhập của chị Pổn định hơn so với anh Q, nên cần giao cháu T cho chị P nuôi. Anh Đỗ Hữu Q có trách nhiệm giao cháu Tcho chị P nuôi kể từ ngày 01/06/2022. Do chị P không yêu cầu nên việc cấp dưỡng nuôi con chung không đặt ra. Sau khi ly hôn, anh Đỗ Hữu Q được quyền thăm nom, chăm sóc và được quyền xin thay đổi việc nuôi con chung theo quy định của pháp luật.

Về chia tài sản: Do cả anh Đỗ Hữu Q và chị P đều không yêu cầu phân chia, nên Tòa án không đặt ra xem xét trong vụ án ly hôn này. Khi nào anh, chị có yêu cầu phân chia thì làm đơn khởi kiên để xem xét giải quyết ở vụ án dân sự khác.

Về án phí: Nguyên đơn chị P phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm. Cần đối trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị P đã nộp tại cơ quan Chi cục thi hành án dân sự huyện Khoái Châu.

Về quyền, nghĩa vụ thi hành án dân sự và quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền, nghĩa vụ thi hành án dân sự và có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

* - Căn cứ: - Các Điều 51, 55, 57, 58, 81, 82, 83 và 84 của Luật Hôn nhân & Gia đình năm 2014; Khoản 2 Điều 144, khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án lệ phí tòa án.

*- Xử :

1. – Về hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị P và anh Đỗ Hữu Q.

2. – Về con chung: Giao cháu Đỗ Hữu T (Sinh ngày 27/10/2018) cho chị P nuôi. Anh Đỗ Hữu Q có trách nhiệm giao cháu Đỗ Hữu T cho chị P nuôi kể từ ngày 01/06/2022. Việc cấp dưỡng nuôi con chung không đặt ra. Sau khi ly hôn, anh Đỗ Hữu Q được quyền thăm nom, chăm sóc và được quyền xin thay đổi việc nuôi con chung theo quy định của pháp luật.

3. – Về chia tài sản: Không đặt ra xem xét. Khi nào anh Đỗ Hữu Q, chị P có yêu cầu phân chia thì làm đơn khởi kiện ở vụ án dân sự khác.

4. – Về án phí: Chị P phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm. (Đối trừ vào số tiền 300.000 đồng dự phí chị P đã nộp theo biên lai thu số 0007633 ngày 05/01/2022 tại cơ quan Chi cục Thi hành án dân sự huyện K nên việc nộp án phí đã xong).

5.- Về quyền và nghĩa vụ thi hành án dân sự: Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 - Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 - Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 - Luật Thi hành án Dân sự.

6.- Về quyền kháng cáo: Anh Đỗ Hữu Q và chị P đều được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm 28/04/2022.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

25
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 26/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:26/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Khoái Châu - Hưng Yên
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về