Bản án về tranh chấp ly hôn số 26/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DIÊN KHÁNH, TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 26/2022/HNGĐ-ST NGÀY 21/06/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 21 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Diên Khánh mở phiên tòa xét xử công khai theo thủ tục thông thường vụ án hôn nhân gia đình sơ thẩm thụ lý số: 304/2021/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng 12 năm 2021 về "Ly hôn" theo Quyết định đưa vụ án xét xử số: 33/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 5 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 29/2022/QĐST-HNGĐ ngày 08 tháng 6 năm 2022, giữa các đương sự:

1.Nguyên đơn: Bà Võ Thị Mỹ N – sinh năm 1984 Địa chỉ: huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa. Bà N có mặt

2. Bị đơn: Ông Lê Văn D – sinh năm 1986 Địa chỉ: huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa. Ông D vắng mặt lần thứ 2.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện đề ngày 06/12/2021 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn Võ Thị Mỹ N trình bày:

Bà và ông Lê Văn D tự nguyện chung sống với nhau từ năm 2008, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Diên Thạnh, huyện Diên Khánh. Trong quá trình chung sống, thời gian đầu vợ chồng sống chung với nhau hạnh phúc. Nhưng sau đó, ông D thường xuyên nhậu say về dùng những lời lẽ xúc phạm, đánh đập bà. Bà đã nhiều lần khuyên nhủ ông D, cho ông nhiều cơ hội sửa đổi nhưng không có kết quả. Bà và ông D không còn chung sống với nhau, không còn quan tâm đến nhau. Đến nay bà và ông D không còn tình cảm nên bà N kiên quyết yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Lê Văn D.

Về con chung: Bà và ông D có 02 con chung là Lê Duy K – sinh ngày 12/02/2009 va Lê Duy Kh – sinh ngày 14/12/2018, các con chung hiện do bà nuôi dưỡng, giáo dục. Khi ly hôn, bà yêu cầu được nuôi dưỡng 02 con chung, không yêu cầu ông D cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Bà xác định tự thỏa thuận, không yêu cầu tòa án giải quyết.

Nợ chung: bà xác định không có.

Bị đơn ông Lê Văn D đang sinh sống tại địa phương, đã được Toà án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, vì vậy Toà án tiến hành các thủ tục theo quy định pháp luật để làm cơ sở giải quyết vụ án.

* Ý kiến của Viện kiểm sát: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn; Ngoài ra, đại diện Viện kiểm sát còn phát biểu việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, thư ký, các đương sự.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu đã được xem xét tại phiên Tòa; căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát, xét thấy:

[1] Về thủ tục tố tụng: Ông Lê Văn D đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt tại phiên toà lần 2 không có lý do; căn cứ khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông D.

[2] Theo giấy chứng nhận kết hôn và lời khai của đương sự, Hội đồng xét xử xác định bà Võ Thị Mỹ N và ông Lê Văn D là vợ chồng. Nay bà N yêu cầu ly hôn với ông D là một yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[3] Xét về nội dung yêu cầu khởi kiện thì thấy rằng: Bà Võ Thị Mỹ N và ông Lê Văn D tự nguyện sống chung với nhau có đăng ký kết hôn nên đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Trong quá trình chung sống, vợ chồng nảy sinh nhiều mâu thuẫn, do ông D không lo làm ăn, hay rượu chè, say xỉn về xúc phạm, đánh đập bà N. Bà N đã cho ông D nhiều cơ hội sửa đổi nhưng ông D vẫn không thay đổi. Hiện nay bà N và ông D không còn chung sống với nhau, ông D cũng không quan tâm đến mẹ con bà. Vì vậy, bà N yêu cầu được ly hôn với ông Lê Văn D. Bản thân ông D sinh sống tại địa phương, đã được Toà án triệu tập đến Toà nhiều lần để giải quyết nhưng vẫn vắng mặt, điều đó chứng tỏ ông D không còn quan tâm đến cuộc sống chung của vợ chồng nữa và từ bỏ quyền tham gia tố tụng của mình. Xét mâu thuẫn vợ chồng giữa bà N và ông D đã thực sự trầm trọng, đời sống chung vợ chồng không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nên cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà N.

[4] Về con chung: Bà Võ Thị Mỹ N xác định vợ chồng bà có 02 con chung là Lê Duy K – sinh ngày 12/02/2009 va Lê Duy Kh – sinh ngày 14/12/2018. Con chung hiện nay do bà nuôi dưỡng, bà yêu cầu được nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu ông D cấp dưỡng nuôi con chung. Xét thấy đây là yêu cầu chính đáng và phù hợp nên cần giao con chung cho bà N nuôi dưỡng, giáo dục.

[5] Về tài sản chung: Bà N xác định tự thỏa thuận nên không xem xét. Nợ chung: Bà N xác định không có nợ chung nên không xem xét.

[6] Về án phí: Bà Võ Thị Mỹ N phải nộp tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ:

- Điều 51; Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83 và Điều 84 của Luật hôn nhân và gia đình.

- Điều 147; Điều 227; Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

- Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi của nguyên đơn Bà Võ Thị Mỹ N được ly hôn ông Lê Văn D.

2. Về con chung: Giao 02 con chung là Lê Duy K – sinh ngày 12/02/2009 và Lê Duy Kh – sinh ngày 14/12/2018 cho bà Võ Thị Mỹ N trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cho ông Lê Văn D.

Ông D có quyền thăm nom con chung, không ai được cản trở.

Trong quá trình nuôi con chung, bà N, ông D có quyền yêu cầu thay đổi việc nuôi con chung cũng như việc cấp dưỡng nuôi con chung.

3. Về án phí: Bà Võ Thị Mỹ N phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, nhưng được trừ vào 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí bà N đã nộp theo biên lai số AA/2021/0007624 ngày 23/12/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Diên khánh. Bà N đã nộp đủ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

4. Quyền kháng cáo: Bà Võ Thị Mỹ N có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng ông Lê Văn D có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

5. Quy định: Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

103
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 26/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:26/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Diên Khánh - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về