Bản án về tranh chấp ly hôn số 24/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT, TỈNH LÂM ĐỒNG

BẢN ÁN 24/2022/HNGĐ-ST NGÀY 20/05/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 27 tháng 4 năm 2022 tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 645/2021/TLST-HNGĐ ngày 24 tháng 12 năm 2021 về “Xin ly hôn”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 17/2022/QĐXXST – HNGĐ ngày 16/3/2022 và quyết định hoãn phiên tòa số 47/2022/QĐST – HNGĐ ngày 27/4/2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Trần Thị Linh Ch, sinh năm 1999 Địa chỉ: 205 B Chung Cư Nguyễn Lương B, phường B , thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.

Bị đơn: Ông Nguyễn Văn L, sinh năm 1998 Địa chỉ: Tổ 01, khu phố 01, phường D, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 11 tháng 10 năm 2021 nộp tại Tòa án thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà Trần Thị Linh Ch trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: bà Trần Thị Linh Ch có đăng ký kết hôn với ông Nguyễn Văn L vào năm 2018, tại Ủy ban nhân dân, phường 11, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng. Hôn nhân tự nguyện có tổ chức lễ cưới. Sau khi kết hôn vợ chồng sống tại Tổ 01, khu phố 01, phường 11, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng. Cuộc sống vợ chồng hạnh phúc đến năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn.Nguyên nhân do tính cách không hòa hợp, ông L thường xuyên đánh đập bà C. Hiện nay vợ chồng đã sống ly thân không còn quan tâm đến nhau nữa. Nay bà C xác định tình cảm vợ chồng không còn nên yêu cầu được ly hôn ông L.

Về con chung: Có 01 con tên Nguyễn Ngọc Khánh B, sinh ngày 31/12/2019.

Hiện nay con đang ở với ba tại nhà bố mẹ chồng, ly hôn bà C mong muốn được nuôi con. Bà Chi không yêu cầu ông L cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Không có.

Về nợ chung: không có.

Trong quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án, đã tống đạt, niêm yết thông báo thụ lý vụ án, giấy triệu tập, thông báo tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, kết quả tiếp cận công khai chứng cứ theo quy định của pháp luật nhưng ông L cũng không đến tòa. Nên Tòa án giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật.

Tại phiên Tòa hôm nay: bà C vẫn yêu cầu xin ly hôn ông L bà C yêu cầu được nuôi con chung.

Đại diện viện kiểm sát phát biểu quan điểm giải quyết vụ án như sau:

Vụ án thụ lý đúng trình tự theo luật quy định. Về việc tuân theo pháp luật của thẩm phán từ khi nhận đơn đến lúc đưa vụ án ra xét xử, xác định tư cách tham gia tố tụng, tống đạt các văn bản tố tụng cho đương sự cũng như chứng cứ của vụ án, việc hòa giải đều đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật.

Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Hội đồng xét xử và việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng đến trước thời điểm nghị án đảm bảo đúng quy định.

Về quan hệ hôn nhân: Trần Thị Linh C với ông Nguyễn Văn L kết hôn vào năm 2018, hôn nhân tự nguyện. Cuộc sống vợ chồng hạnh phúc đến năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do tính cách không hòa hợp, ông L thường xuyên đánh đập bà C. Nên chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà C Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Nguyễn Ngọc Khánh B, sinh ngày 31/12/2019. Hiện nay đang ở với ba, hơn nữa cháu B đang còn nhỏ là con gái. Nên ly hôn giao con chung cho bà C trực tiếp nuôi dưỡng đến khi thành niên. Bà C không yêu cầu ông Luân cấp dưỡng nuôi con chung Về tài sản chung, nợ chung: Không có nên không đề cập.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:

Bà Trần Thị Linh C yêu cầu ly hôn ông Nguyễn Văn L nên xác định quan hệ tranh chấp“Xin ly hôn” theo quy định tại Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự. Ông L có hộ khẩu tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng, nên căn cứ Điều 35, 39 của Bộ luật tố tụng dân sự xác định vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng giải quyết.

[2] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã tiến hành triệu tập, niêm yết hợp lệ nhưng bị đơn vẫn vắng mặt. Do đó căn cứ vào Điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án theo quy định.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Tại phiên tòa bà Trần Thị Linh C khai nhận bà và ông Nguyễn Văn L chung sống với nhau từ năm 2018 có tổ chức đám cưới đến năm 2020 mới đăng ký kết thì cũng phát phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn là do tính cách không hòa hợp, ông L thường xuyên đánh đập bà C. Trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa đã động viên bà C trở vể đoàn tụ gia đình để nuôi dạy con cái nhưng bà C không đồng ý và xác định tình cảm vợ chồng không còn, hôn nhân không thể tiếp tục nên xin được ly hôn ông L.

Trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa hô m nay ông L đã được triệu tập, tống đạt, niêm yết hợp lệ nhưng vẫn không đến tòa thể hiện sự không tôn trọng pháp luật, hơn nữa không mong muốn đoàn tụ gia đình. Qua lời khai của nguyên đơn tại phiên tòa cũng như các chứng cứ tài liệu có trong hồ sơ thể hiện việc mâu thuẫn vợ chồng là có xảy ra.

Tại biên bản xác minh việc mâu thuẫn của vợ chồng bà C, ông L khu phố không biết nên không có cơ sở để hòa giải và cung cấp cho Tòa.

Từ những nhận định trên chứng tỏ vợ chồng chung sống với nhau không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy; dụng Khoản 1 Điều 51, Khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình 2014 xử cho bà Trần Thị Linh C và ông Nguyễn Văn L được ly hôn là có căn cứ.

[4] Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Nguyễn Ngọc Khánh B, sinh ngày 31/12/2019. Hiện con đang ở với bố, cháu B đang còn nhỏ hơn nữa là con gái. Nên ly hôn giao con chung tên Nguyễn Ngọc Khánh B, sinh ngày 31/12/2019 cho bà Trần Thị Linh C là mẹ trực tiếp nuôi dưỡng đến khi thành niên.

[5] Về trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con: Bà C không yêu cầu ông Luân cấp dưỡng nuôi con chung [6] Về tài sản chung: Không có.

[7] Về nợ chung: Không có.

[8] Về án phí: bà C phải chịu toàn bộ án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ các Điều 28, 35, 36, 39, 147 và Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

- Căn cứ vào Điều 51, 56, 57, 58, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2014/UBTVQH ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và xử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Căn cứ Điều 26 Luật thi hành án Dân sự

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Trần Thị Linh C. Cho bà Trần Thị Linh C và ông Nguyễn Văn L được ly hôn.

2. Về nuôi con chung: Giao con chung tên Nguyễn Ngọc Khánh B, sinh ngày 31/12/2019 cho bà Trần Thị Linh là mẹ trực tiếp nuôi dưỡng đến khi thành niên.

Bà C không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Nghĩa vụ, quyền của cha mẹ trực tiếp, không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn, quyền thăm nom con, thay đổi người trực tiếp nuôi con và thay đổi cấp dưỡng nuôi con được thực hiện theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

3. Về án phí: bà Trần Thị Linh C phải chịu 300.000đồng án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm (được trừ toàn bộ vào số tiền 300.000đồng bà C đã tạm nộp theo biên lai thu số: 0001394 ngày 24 tháng 12 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng).

Quyền kháng cáo:

Bà Trần Thị Linh C có mặt tại phiên tòa được quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án lên Toà án nhân dân tỉnh Lâm Đồng để yêu cầu xét xử phúc thẩm. Riêng ông Nguyễn Văn L vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hoặc ( niêm yết) bản án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

84
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 24/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:24/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Đà Lạt - Lâm Đồng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về