Bản án về tranh chấp ly hôn số 23/2024/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 23/2024/HNGĐ-ST NGÀY 20/02/2024 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 20 tháng 02 năm 2023, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Thới Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 358/2023/TLST – HNGĐ ngày 06 tháng 12 năm 2023 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 308/2024/QĐXXST - HNGĐ ngày 03 tháng 01 năm 2024, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Huỳnh G, sinh năm 1982 (có mặt) Địa chỉ cư trú: Ấp 6, xã TP, TB, CM.

- Bị đơn: Anh Võ Văn Q, sinh năm 1978 (vắng mặt) Địa chỉ cư trú: Ấp 1, xã TB, TB, CM.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 05 tháng 12 năm 2023 và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Nguyễn Huỳnh G trình bày:

Chị G và anh Q tự nguyện chung sống với nhau năm 2000 nhưng không có đăng ký kết hôn. Thời gian chung sống do bất đồng quan điểm, tính tình không hòa hợp nên từ đó vợ chồng thường xuyên cải nhau dẫn đến cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc nên đã ly thân với nhau 08 năm nay. Chị G xét thấy không thể tiếp tục chung sống với anh Q được nữa nên chị yêu cầu được ly hôn.

Con chung: Vợ chồng có hai người con chung là Võ Huỳnh Nh, sinh năm 2001 và Võ Hoàng Th, sinh ngày 08/3/2008; cháu Nh đã trên 18 tuổi có cuộc sống tự lập nên không yêu cầu Tòa án xem xét còn cháu Th chị G đang nuôi dưỡng, trường hợp ly hôn chị yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu Th, chị G không yêu cầu anh Q cấp dưỡng nuôi con.

Tài sản chung, nợ chung: Không có.

Tòa án đã tống đạt hợp lệ thông báo về việc thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp cho anh Võ Văn Q nhưng anh không có ý kiến.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Về thủ tục tố tụng:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự, việc chị G yêu cầu ly hôn với anh Q thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thới Bình.

Anh Q đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa dân sự sơ thẩm lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đương sự này.

Về nội dung vụ án:

[1] Về hôn nhân: Chị G và anh Q tự nguyện chung sống với nhau như vợ chồng năm 2000. Thời gian chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn trầm trọng nên đã ly thân 08 năm nay, chị G yêu cầu ly hôn với anh Q. Do chị G và anh Q không có đăng ký kết hôn nên theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật hôn nhân và gia đình thì quan hệ hôn nhân giữa chị G và Quốc không được pháp luật công nhận là vợ chồng

[2] Về con chung: Xét yêu cầu nuôi con của chị G thấy rằng cháu Th đang chung sống ổn định với chị G. Anh Q không có ý kiến gì về việc nuôi dưỡng con chung nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu nuôi con của chị G, giao cháu Th cho chị G tiếp tục nuôi dưỡng, chị G không yêu cầu anh Q cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét. Anh Q có quyền và nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Đối với cháu Như chị G không yêu cầu Tòa án xem xét nên không giải quyết.

[3] Tài sản chung, nợ chung: Không có, các đương sự không yêu cầu nên không xét.

[4] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị G phải chịu số tiền là 300.000 đồng theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, do chị G đã nộp tạm ứng án phí nên được đối trừ không phải nộp tiếp.

Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ nêu trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:

[1] Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ hôn nhân giữa chị Nguyễn Huỳnh G với anh Võ Văn Q là vợ chồng.

[2] Về con chung: Giao cháu Võ Hoàng Th, sinh ngày 08/3/2008 cho chị Nguyễn Huỳnh G tiếp tục nuôi dưỡng, chị G không yêu cầu anh Thái cấp dưỡng nuôi con nên không xét. Anh Q có quyền và nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

[3] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Nguyễn Huỳnh G phải chịu số tiền 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng). Ngày 05/12/2023 chị G đã nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 00015840 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thới Bình được chuyển thu án phí.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Chị G được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án, anh Q được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được nhận hoặc được tống đạt hợp lệ bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

15
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 23/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:23/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thới Bình - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/02/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về