Bản án về tranh chấp ly hôn số 2117/2020/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 2117/2020/HNGĐ-ST NGÀY 22/12/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 22 tháng 12 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 403/2020/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 11 năm 2020 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 6205/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 07 tháng 12 năm 2020, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Kim Y, sinh năm 1974 (vắng mặt). Quốc tịch: Hàn Quốc.

Địa chỉ: Mapo-gu, Seoul, Korea 03970.

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Đặng P, sinh năm 1983 (vắng mặt). Địa chỉ: Phường Q, Quận W, Thành phố Hồ Chí Minh.

Các đương sự đã có văn bản đề nghị xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 29/10/2020 (được hợp pháp hóa lãnh sự ngày 30/10/2020 tại Đại sứ quán Việt Nam tại Hàn Quốc) và những lời khai trong quá trình tố tụng, nguyên đơn là bà Kim Y trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông Nguyễn Đặng P kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Quận W, Thành phố Hồ Chí Minh và được cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 55 ngày 23/5/2016. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc được thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân, do hai bên có khác biệt về văn hóa, bất đồng về quan điểm sống và thường xuyên cãi nhau. Từ đầu năm 2020 đến nay, bà và ông P đã không còn chung sống, quan tâm, chăm sóc cho nhau khiến mâu thuẫn ngày càng trầm trọng. Bà xác nhận hiện nay tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà đề nghị Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông P.

Về con chung: Không có.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung và nghĩa vụ dân sự chung: Không có.

Vì bận việc, bà yêu cầu được vắng mặt cho đến khi kết thúc vụ án.

Tại bản khai ngày 07/12/2020, bị đơn là ông Nguyễn Đặng P xác nhận lời trình bày của bà Kim Y về thời điểm kết hôn, về mâu thuẫn chung của vợ chồng, về con chung, tài sản chung, nợ chung và nghĩa vụ dân sự chung là đúng. Nay bà Kim Y xin ly hôn, ông đồng ý được ly hôn với bà Kim Y. Do bận việc, ông yêu cầu được vắng mặt cho đến khi kết thúc vụ án.

Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn và bị đơn vắng mặt, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử theo thủ tục chung.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:

Xét yêu cầu của nguyên đơn, Hội đồng xét xử nhận thấy bà Kim Y và ông Nguyễn Đặng P kết hôn trên cơ sở tự nguyện và được Ủy ban nhân dân Quận W, Thành phố Hồ Chí Minh cấp giấy chứng nhận kết hôn. Vì vậy căn cứ vào Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, đây là hôn nhân hợp pháp, khi một trong các bên có yêu cầu ly hôn, Tòa án giải quyết theo đúng quy định của pháp luật.

Nguyên đơn hiện cư trú tại Hàn Quốc nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại khoản 1 Điều 28; khoản 3 Điều 35 và khoản 1 Điều 37 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về việc xét xử vắng mặt đương sự trong vụ án:

Nguyên đơn và bị đơn có văn bản đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ vào khoản 1 Điều 227; Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.

[3] Xét yêu cầu của bà Kim Y được ly hôn ông Nguyễn Đặng P, Hội đồng xét xử xét thấy: Qua lời trình bày của bà Kim Y và ông P, thì thực tế sau khi kết hôn hai bên phát sinh mâu thuẫn không thể giải quyết được. Từ khi kết hôn cho đến nay, bà Kim Y và ông P không có quá trình chung sống lâu dài, do xa cách địa lý nên tình cảm vợ chồng ngày càng phai nhạt, hai bên chưa có sự gắn kết sâu đậm về tình cảm vợ chồng. Hiện nay bà Kim Y và ông P đang sinh sống ở hai nước khác nhau nên khả năng đoàn tụ không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, bà Kim Y yêu cầu được ly hôn với ông P là phù hợp, Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4] Về con chung: Không có.

[5] Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[6] Về nợ chung và nghĩa vụ dân sự chung: Không có.

[7] Về án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000 đồng, bà Kim Y chịu.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, khoản 1 Điều 37, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào Điều 9, Điều 51, Điều 56, Điều 121 và Điều 127 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ vào Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, Xử:

1. Chấp nhận yêu cầu của bà Kim Y.

1.1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Kim Y được ly hôn với ông Nguyễn Đặng P. Giấy chứng nhận kết hôn số 55 do Ủy ban nhân dân Quận W, Thành phố Hồ Chí Minh cấp cho bà Kim Y và ông Nguyễn Đặng P không còn giá trị pháp lý.

1.2. Về con chung: Không có.

1.3. Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

1.4. Về nợ chung và nghĩa vụ dân sự chung: Không có.

2. Về án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000 đồng, bà Kim Y chịu và được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng mà bà Kim Y đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu số AA/2019/0093011 ngày 16/11/2020 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh. Bà Kim Y đã nộp đủ tiền án phí.

3. Bà Kim Y được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tống đạt hợp lệ bản án. Ông Nguyễn Đặng P được quyền kháng cáo trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ. Viện kiểm sát được quyền kháng nghị theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

302
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 2117/2020/HNGĐ-ST

Số hiệu:2117/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/12/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về