Bản án về tranh chấp ly hôn số 197/2023/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 197/2023/HNGĐ-ST NGÀY 31/07/2023 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 31 tháng 7 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 319/2023/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 6 năm 2023 về việc “tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 218/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 13 tháng 7 năm 2023, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Võ Bích T, sinh năm 1982. Địa chỉ: Ấp H, xã A, huyện H, tỉnh Bạc Liêu (vắng mặt).

- Bị đơn: Anh Trịnh Vủ L, sinh năm 1982. Địa chỉ: Ấp Tân An B, xã Tạ An Khương Đông, huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn chị Võ Bích T trình bày:

- Về hôn nhân: Chị T và anh L quen biết và tự nguyện kết hôn với nhau năm 2002, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tạ An Khương Đông, huyện Đầm Dơi. Quá trình chung sống vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn từ việc anh L không chung thủy và gần 01 năm qua anh L chung sống với người phụ nữ khác như vợ chồng, mặc dù cha mẹ hai bên nhiều lần hàn gắn nhưng anh L vẫn không thay đổi, mâu thuẫn vợ chồng ngày một trầm trọng nên cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc. Nay chị T xác định không thể tiếp tục chung sống cùng với anh L nên yêu cầu xin ly hôn với anh L.

- Về con chung: Có 02 con chung là Trịnh Thiên B, sinh năm 2003 và Trịnh Chí B1, sinh ngày 05/02/2006. Khi ly hôn chị yêu cầu được nuôi Chí B1, không yêu cầu cấp dưỡng; Thiên B đã trưởng thành không yêu cầu giải quyết.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

Đối với anh Trịnh Vủ L: Từ khi thụ lý vụ án đến nay, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh nhưng anh từ chối nhận văn bản của Tòa án và không có ý kiến gì về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Chị T yêu cầu xét xử vắng mặt, anh L đã được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với đương sự là đúng quy định.

[2] Về hôn nhân: Chị T và anh L chung sống với nhau vào năm 2002, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện Đ, tỉnh Cà Mau nên hôn nhân của anh chị là hợp pháp, được pháp luật công nhận là vợ chồng. Theo chị T xác định quá trình chung sống giữa anh chị phát sinh mâu thuẫn, gia đình hai bên có hàn gắn nhiều lần nhưng không thành, từ nguyên nhân trên nên chị T yêu cầu xin ly hôn với anh L.

Đối với anh L không có ý kiến phản đối yêu cầu xin ly hôn của chị T cho thấy anh không có nguyện vọng để hòa giải, hàn gắn tình cảm vợ chồng. Xét mâu thuẫn của anh chị đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình cho chị T được ly hôn với anh L là phù hợp và đúng quy định của pháp luật.

[3] Về con chung: Chị T yêu cầu được nuôi cháu Chí B1. Xét thấy hiện nay Chí B1 đang sống cùng với chị T, tại biên bản ghi nguyện vọng của cháu thể hiện cháu có nguyện vọng sống với chị T khi anh ly hôn, anh L không có ý kiến gì về vấn đề này. Do đó để tiếp tục ổn định cuộc sống và đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho con chung, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình, giao cháu Chí B1 cho chị T tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục là phù hợp.

Đối với Thiên B đã trưởng thành, các đương sự không có yêu cầu gì nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con: Đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xét; trường hợp có phát sinh tranh chấp về vấn đề này sẽ được xem xét, giải quyết bằng vụ án khác.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Chị T xác định không có, anh L không có ý kiến gì nên không đặt ra xem xét, trường hợp có phát sinh tranh chấp về các vấn đề này sẽ được xem xét, giải quyết bằng vụ án khác.

[5] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Theo khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì chị T phải chịu 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 4 Điều 147, khoản 1 và khoản 3 Điều 228, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 56; khoản 2 Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Cho chị Võ Bích T được ly hôn với anh Trịnh Vủ L.

2. Về con chung: Giao Trịnh Chí B1, sinh ngày 05/02/2006 cho chị Võ Bích T tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục, việc cấp dưỡng nuôi con không đặt ra.

Anh Trịnh Vủ L có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Võ Bích T phải chịu 300.000 đồng nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0014318 ngày 27/6/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi, chị T đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

5. Về quyền kháng cáo: Đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

10
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 197/2023/HNGĐ-ST

Số hiệu:197/2023/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/07/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về