Bản án về ly hôn số 106/2024/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 106/2024/HNGĐ-ST NGÀY 13/05/2024 VỀ LY HÔN

Ngày 13 tháng 5 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 138/2024/TLST - HNGĐ ngày 04 tháng 40 năm 2024 về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 111/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 4 năm 2024 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Đỗ Anh T, sinh năm 2002; địa chỉ cư trú: Ấp TT, xã LTT, huyện CN, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

- Bị đơn: Anh Lê Minh T1, sinh năm 1999; cư trú tại: Ấp TH, xã NC, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Chị Đỗ Anh T trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị với anh T1 chung sống với nhau năm 2021, hôn nhân tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Ngọc Chánh. Quá trình chung sống vợ chồng xãy ra nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm. Gia đình hai bên có hòa giải nhưng vợ chồng vẫn không thay đổi quan điểm. Nay chị yêu cầu được ly hôn với anh T1.

- Về con chung: Vợ chồng có 01 người con tên Lê Trúc L, sinh ngày 07/01/2022 hiện đang sống cùng chị. Khi ly hôn, chị yêu cầu được nuôi con, không yêu cầu cấp dưỡng.

- Về tài sản chung và các vấn đề khác: Vợ chồng không có tài sản chung, không có nợ người khác và không có người khác nợ lại vợ chồng.

Đối với anh Lê Minh T1 đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, nhưng anh không có ý kiến về nội dung, yêu cầu khởi kiện của chị T.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Chị Đỗ Anh T khởi kiện yêu cầu giải quyết về quan hệ hôn nhân, con chung với anh Lê Minh T1 là vụ kiện tranh chấp ly hôn, do đó thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 và điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về tố tụng: Chị T có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, anh T1 đã được triệu tập hợp lệ, nhưng vắng mặt tại phiên tòa. Do đó, căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt chị T, anh T.

[3] Xét về quan hệ hôn nhân, Hội đồng xét xử thấy rằng: Vào năm 2021, chị T và anh T1 chung sống với nhau trên tinh thần tự nguyện, có đăng ký kết hôn theo quy định. Như vậy, mối quan hệ hôn nhân giữa chị T với anh T1 được pháp luật công nhận và bảo vệ.

[4] Xét về nguyên nhân mâu thuẫn, Hội đồng xét xử nhận thấy: Theo chị T xác định, quá trình chung sống vợ chồng xãy ra nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, gia đình hai bên có hòa giải nhưng vợ chồng vẫn không thay đổi quan điểm, tuy nhiên anh T1 không có ý kiến. Như vậy, Hội đồng xét xử khẳng định trong cuộc sống vợ chồng giữa chị T với anh T1 đã có những mâu thuẫn không thể hàn gắn được là thực tế có xãy ra. Đồng thời, mâu thuẫn đó đã lâm vào tình trạng trầm trọng, dẫn đến cuộc sống chung không thể kéo dài, và mục đích của hôn nhân cũng không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử có căn cứ chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị T về quan hệ hôn nhân.

[5] Xét về con chung, Hội đồng xét xử nhận thấy: Tính đến ngày xét xử sơ thẩm, cháu L mới hơn 28 tháng tuổi đang sống chung với chị Thư. Khi ly hôn, chị T yêu cầu nuôi con, không yêu cầu cấp dưỡng, nhưng anh T1 không có ý kiến. Xét thấy: Cháu L hiện dưới 36 tháng tuổi và đang sống ổn định với chị T, do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị T về con chung là phù hợp với quy định của khoản 3 Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình.

[6] Xét về tài sản chung và các vấn đề khác: Chị T xác định vợ chồng không có tài sản chung, không có nợ người khác và không có người khác nợ lại vợ chồng nên không yêu cầu Tòa án giải quyết, nhưng anh T1 không có ý kiến. Do đó, Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.

[7] Xét về án phí dân sự: Chị T phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật hiện hành.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228 và Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ vào khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56; Điều 81; khoản 1, khoản 3 Điều 82; Điều 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; điểm a khoản 5 của Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Đỗ Anh T.

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Đỗ Anh T được ly hôn với anh Lê Minh T1.

2. Về con chung: Giao cháu Lê Trúc L, sinh ngày 07/01/2022 cho chị Đỗ Anh T được tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh Lê Minh T1 không trực tiếp nuôi con chung có quyền, nghĩa vụ thăm nom con, không ai được cản trở.

3. Về án phí dân sự: Chị Đỗ Anh T phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số 0000943 ngày 04 tháng 4 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi; chị Đỗ Anh T đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

9
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 106/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:106/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 13/05/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về