Bản án về tranh chấp ly hôn số 19/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

BẢN ÁN 19/2022/HNGĐ-ST NGÀY 26/07/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 26/7/2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số: 75/2022/TLST- HNGĐ ngày 26/5/2022, về việc: “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 75/2022/QĐXXST - HNGĐ ngày 30/5/2022; Quyết định hoãn phiên tòa số: 70/2022/QĐST- HNGĐ ngày 21/7/2022; giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Nguyễn Thị Thùy G, sinh năm 1989; địa chỉ: 136/40 Thái Thị B, phường C, quận T, thành phố Đà Nẵng. Có mặt.

- Bị đơn: Ông Lê Chỉ Anh K, sinh năm 1985; địa chỉ: địa chỉ: 28 Tân Thái 6, tổ 5, phường Mân T, quận S, thành phố Đà Nẵng. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Trong đơn khởi kiện ngày 21/4/2022 và quá trình tố tụng tại Tòa án, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thùy G trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Tôi và ông Lê Chỉ Anh K xây dựng gia đình với nhau vào năm 2008, có đăng ký kết hôn tại UBND xã L, huyện P, tỉnh T. Hôn nhân tự nguyện. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống tại địa chỉ: 28 Tân Thái 6, tổ 5, phường M, quận S, thành phố Đà Nẵng. Trong quá trình chung sống đến năm 2009 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do tính tình không hợp, khác nhau về quan điểm sống, dẫn đến vợ chồng thường xuyên cải vã nhau nên chúng tôi ly thân nhau từ năm 2009 đến nay, không ai quan tâm chăm sóc nhau trong cuộc sống. Nay tôi xác định tình cảm của tôi đối với chồng không còn nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho tôi được ly hôn với chồng là ông Lê Chỉ Anh K.

- Về con chung: Tôi xác định giữa tôi và ông K không có con chung.

- Về tài sản chung và nợ chung: Tôi xác định giữa tôi và ông K không có con chung.

* Bị đơn ông Lê Chỉ Anh K đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ nhưng không đến nên không có lời khai của ông K trong hồ sơ vụ án và cũng không có ý kiến phản hồi gì liên quan đến chứng cứ do nguyên đơn cung cấp.

* Tại phiên tòa hôm nay, đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận S phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử; việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án. Theo đó việc thụ lý vụ án, tổ chức hòa giải, thu thập chứng cứ, tống đạt các văn bản tố tụng và việc chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu của Thẩm phán được phân công thụ lý, giải quyết vụ án đều thực hiện đúng theo trình tự, thủ tục quy đ ịnh của BLTTDS. Nguyên đơn bà G chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật tố tụng. Riêng bị đơn ông K không tham gia tố tụng tại Tòa án là chưa chấp hành đầy đủ các quy định về pháp luật tố tụng.

* Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân quận S, thành phố Đà Nẵng phát biểu ý kiến:

- Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã tuân thủ đúng pháp luật tố tụng.

- Về người tham gia tố tụng:

+ Đối với nguyên đơn bà G: Chấp hành đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định tại Điều 70, 71 Bộ luật tố tụng dân sự.

+ Đối với bị đơn ông K: Không thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình được quy định tại Điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về nội dung: Xét thấy quan hệ hôn nhân của bà G và ông K đã thật sự trầm trọng nên cần áp dụng Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình cho bà G được ly hôn ông K.

Về con chung: Không đề cập đến.

Về tài sản chung và nợ chung: Không đề cập đến.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Về thẩm quyền giải quyết: Tranh chấp về hôn nhân và gia đình giữa bà Nguyễn Thị Thùy G và ông Lê Chỉ Anh K thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận S, thành phố Đà Nẵng theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[1.2] Ông Lê Chỉ Anh K đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai đến tham gia phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên căn cứ khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt ông K.

[2] Về nội dung vụ án:

Bà Nguyễn Thị Thùy G và ông Lê Chỉ Anh K xây dựng gia đình với nhau vào năm 2008, có đăng ký kết hôn tại UBND xã L, huyện P, tỉnh T. Hôn nhân tự nguyện. Đây là hôn nhân hợp pháp nên được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Trong quá trình chung sống đến năm 2009 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân theo bà G là do tính tình không hợp, khác nhau về quan điểm sống, dẫn đến vợ chồng thường xuyên cải vã nhau nên ông bà ly thân nhau từ năm 2009 đến nay, không ai quan tâm chăm sóc nhau trong cuộc sống. Nay bà G xác định tình cảm của bà đối với chồng không còn nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với chồng là ông Lê Chỉ Anh K.

Tại phiên tòa hôm nay, bà G xác định tình cảm vợ chồng không còn nên đề nghị Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn ông K. HĐXX xét thấy: Ngoài những mâu thuẫn vợ chồng như bà G trình bày, qua xác minh tại địa phương ngày 30/6/2022, thể hiện vợ chồng bà G hiện nay không sống cùng nhau. Do mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu xin ly hôn của bà G là có cơ sở, phù hợp với quy định tại Điều 51 và Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình nên chấp nhận. Còn ông K đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ nhưng không đến, ông không có thiện chí hàn gắn hạnh phúc gia đình nên cần vận dụng khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự để xử lý là phù hợp.

Về con chung: Bà G xác định giữa bà và ông K không có con chung nên HĐXX không đề cập giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: Bà G xác định giữa bà và ông K không có nên HĐXX không đề cập giải quyết.

[3] Về án phí: Bà G phải chịu 300.000 đồng án phí HNGĐ - ST theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 và khoản 1 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51; Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ban hành ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án;

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc: "Tranh chấp ly hôn” của bà Nguyễn Thị Thùy G đối với ông Lê Chỉ Anh K.

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho bà Nguyễn Thị Thùy G được ly hôn ông Lê Chỉ Anh K.

Do chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Nguyễn Thị Thùy G được ly hôn ông Lê Chỉ Anh K nên giấy chứng nhận kết hôn số 63 do UBND xã L, huyện P, tỉnh T cấp ngày 02/7/2008 không còn giá trị pháp lý.

2. Về con chung: Bà G xác định giữa bà và ông K không có con chung nên HĐXX không đề cập giải quyết.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Bà G xác định giữa bà và ông K không có nên HĐXX không đề cập giải quyết.

4. Án phí HNGĐ-ST 300.000 đồng bà Nguyễn Thị Thùy G phải chịu nhưng được trừ vào số tiền 300.000 đồng đã nộp tại biên lai thu số 3416 ngày 26/5/2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng. Bà G đã nộp đủ án phí.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự. người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự, người phải thi hành dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

134
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 19/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:19/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Sơn Trà - Đà Nẵng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về