Bản án về tranh chấp ly hôn số 19/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI LAI – THÀNH PHỐ CẦN THƠ

BẢN ÁN 19/2022/HNGĐ-ST NGÀY 13/04/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 13 tháng 4 năm 2022, Tòa án nhân dân huyện Thới Lai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 167/2021/TLST-HNGĐ ngày 14/12/2021 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 55/2022/QĐXX-ST ngày 25 tháng 02 năm 2022 giữa các đương sự:

*Nguyên đơn: Bà Lý Thị Xuân N, sinh năm 1963 Địa chỉ: 328 khu vực 15, phường C, quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ.

*Bị đơn: Ông Bùi Thanh D, sinh năm 1967 (vắng mặt) Địa chỉ: ấp Đ, xã Định Môn, huyện Thới Lai, TP. Cần Thơ.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn xin ly hôn và các lời khai tại Tòa án, nguyên đơn bà Lý Thị Xuân N trình bày:

Bà và ông D chung sống với nhau từ năm 1993, có đăng ký kết hôn theo luật định tại Uỷ ban nhân dân xã Định Môn ngày 10/11/1993. Đến năm 2015 thì phát sinh mâu thuẫn, bất đồng ý kiến trong cuộc sống và sống ly thân từ đó đến nay. Thời gian ly thân đã lâu nhưng không thể hàn gắn hôn nhân nên yêu cầu ly hôn với ông D.

- Về con chung: Bà và ông D có 02 con chung gồm Bùi Thị Hồng A, sinh năm 1996 và Bùi Ngọc Q, sinh năm 2003, con chung đã thành niên, không bị hạn chế năng lực hành vi dân sự nên không yêu cầu Toà án giải quyết.

- Về tài sản chung: tự thoả thuận, không yêu cầu Toà án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có.

Bị đơn ông Bùi Thanh D vắng mặt trong quá trình Toà án giải quyết nên không có ý kiến trình bày.

Tại phiên toà sơ thẩm:

Nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu. Bị đơn vắng mặt không rõ lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG XÉT XỬ

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: ông Bùi Thanh D được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai vẫn vắng mặt nên theo quy định tại Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân huyện Thới Lai xét xử vắng mặt ông D.

[2] Về hôn nhân: bà Lý Thị Xuân N và ông Bùi Thanh D sống chung với nhau từ năm 1993, trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn nên đây là hôn nhân hợp pháp. Theo lời trình bày của bà N, nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng mất niềm tin lẫn nhau, bất đồng quan điểm sống, cuộc sống vợ chồng không còn tiếng nói chung, từ đó dẫn đến thường xuyên cải vã, bà N và ông D đã sống ly thân hơn 06 năm, nhưng không thể hàn gắn hôn nhân. Xét thấy, trong thời gian Toà án giải quyết, ông D vắng mặt và không có ý kiến gì đối với yêu cầu ly hôn, vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2015, cả hai không thể hàn gắn hôn nhân, không quan tâm chăm sóc lẫn nhau, mục đích hôn nhân không đạt được. Nên yêu cầu được ly hôn của bà N là có căn cứ để xem xét chấp nhận.

[3] Về con chung: bà N và ông D có 02 con chung gồm Bùi Thị Hồng A, sinh năm 1996 và Bùi Ngọc Q, sinh năm 2003, theo bà N trình bày, con chung đã thành niên, không bị hạn chế năng lực hành vi dân sự nên Toà án không đặt ra xem xét giải quyết.

[4] Về tài sản chung: đương sự tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết

[5] Về nợ chung: không có.

[6] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu theo quy định.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, 39, 147, 227, 228, 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 26 Nghị quyết 326 về án phí, lệ phí Tòa án.

- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho bà Lý Thị Xuân N được ly hôn với ộng Bùi Thanh D.

- Về con chung: đã trưởng thành nên không xem xét, giải quyết.

- Về tài sản chung: đương sự tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết

- Về nợ chung: không có.

- Về án phí: Bà Lý Thị Xuân N phải chịu 300.000đồng án phí hôn nhân sơ thẩm, chuyển tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0005159 ngày 10/12/2021 của Thi hành án dân sự huyện Thới Lai thành án phí.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

372
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 19/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:19/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thới Lai - Cần Thơ
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 13/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về