Bản án về tranh chấp ly hôn số 184/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 184/2022/HNGĐ-ST NGÀY 31/03/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 31 tháng 3 năm 2022, tại Toà án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 468/2021/TLST- HNGĐ ngày 21 tháng 12 năm 2021 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 44/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 3 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Phạm Thị Ngọc Th, sinh năm 1970 Trú tại: số 76 Tổ B, ấp XV, xã Ph, huyện CT, tỉnh Tiền Giang

2. Bị đơn: Ông Lê Ngọc B, sinh năm 1966 Trú tại: số 76 Tổ B, ấp XV, xã Ph, huyện CT, tỉnh Tiền Giang (Bà Th và ông B có đơn xin vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai ngày 25 tháng 11 năm 2021, nguyên đơn bà Phạm Thị Ngọc Th trình bày: Bà Phạm Thị Ngọc Th và ông Lê Ngọc B tự nguyện xác lập quan hệ hôn nhân vào năm 1993, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Ph, huyện CT, tỉnh Tiền Giang. Hôn nhân do tự nguyện. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2004 thì phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân do ông bà bất đồng quan điểm sống ngày càng trầm trọng. Ông bà sống ly thân nhau từ tháng 10 năm 2021 cho đến nay. Nay xét thấy hạnh phúc không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà Phạm Thị Ngọc Th yêu cầu ly hôn với ông Lê Ngọc B.

Về con chung: vợ chồng có 02 con chung tên Lê Ngọc Th1, sinh ngày 01/11/1995 và Lê Ngọc Phương Th2, sinh ngày 23/4/2003 hiện đã thành niên và đủ khả năng lao động, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: ông bà tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn là ông Lê Ngọc B đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, nhưng ông B vẫn không cung cấp cho Tòa án ý kiến của ông đối với yêu cầu khởi kiện của bà Phạm Thị Ngọc Th. Ông Lê Ngọc B có đơn xin vắng mặt suốt quá trình giải quyết vụ án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Quan hệ tranh chấp giữa bà Phạm Thị Ngọc Th và ông Lê Ngọc B là quan hệ tranh chấp ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Nguyên đơn là bà Phạm Thị Ngọc Th và bị đơn là ông Lê Ngọc B có đơn xin xét xử vắng mặt, Hội đồng xét xử căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt bà Th và ông B theo quy định.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Bà Phạm Thị Ngọc Th và ông Lê Ngọc B tự nguyện xác lập quan hệ hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Ph, huyện CT, tỉnh Tiền Giang, số đăng ký 05, ngày đăng ký 27 tháng 8 năm 1993 nên đây là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn, bà Th và ông B chung sống hạnh phúc đến năm 2004 thì phát sinh mâu thuẫn và ly thân từ tháng 10 năm 2021 cho đến nay. Bà Phạm Thị Ngọc Th yêu cầu xin ly hôn với ông Lê Ngọc B, bà và ông B không có khả năng đoàn tụ. Xét thấy, mối quan hệ hôn nhân giữa bà Th và ông B đã xảy ra mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, bà Phạm Thị Ngọc Th yêu cầu được ly hôn với ông Lê Ngọc B là có cơ sở, phù hợp qui định tại khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình, nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4] Về con chung: Bà Phạm Thị Ngọc Th và ông Lê Ngọc B có 02 con chung tên Lê Ngọc Th1, sinh ngày 01/11/1995 và Lê Ngọc Phương Th2, sinh ngày 23/4/2003 hiện đã thành niên và có khả năng lao động.

[5] Về tài sản chung: ông bà tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không giải quyết.

[6] Về nợ chung: Bà Phạm Thị Ngọc Th khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không giải quyết.

[7] Về án phí: Bà Phạm Thị Ngọc Th phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định tại điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Căn cứ vào các Điều 51, 53, 56, 57 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Căn cứ vào điểm a Khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Phạm Thị Ngọc Th.

Về quan hệ hôn nhân: Bà Phạm Thị Ngọc Th được ly hôn với ông Lê Ngọc B.

Về con chung: Bà Phạm Thị Ngọc Th và ông Lê Ngọc B có 02 con chung tên Lê Ngọc Th1, sinh ngày 01/11/1995 và Lê Ngọc Phương Th2, sinh ngày 23/4/2003 đã thành niên và có khả năng lao động.

Về án phí: Bà Phạm Thị Ngọc Th phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà bà Th đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003759 ngày 20/12/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang nên bà Phạm Thị Ngọc Th đã nộp xong án phí.

Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

216
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 184/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:184/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về