Bản án về tranh chấp ly hôn số 182/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

BẢN ÁN 182/2022/HNGĐ-ST NGÀY 30/03/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 30 tháng 3 năm 2022 tại phòng xét xử trụ sở Tòa án nhân dân quận Hà Đông xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số: 384/2021/TLST- HNGĐ ngày 01 tháng 7 năm 2021 về việc: Tranh chấp ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 02 /2022/QĐXX-ST ngày 22 tháng 02 năm 2022, Quyết định hoãn phiên tòa số: 01/2022/QĐST-HNGĐ ngày 11/3/2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn : Chị Trịnh Thị Kim T, sinh năm 1989.

Đăng ký HKTT: Đội 8, thôn V, xã T, huyện Ư, thành phố Hà Nội.

Hiện cư trú tại: Số 6, tiếp giáp dịch vụ 3 V, phường P, quận H, thành phố Hà Nội. Có mặt.

- Bị đơn:

Anh Nguyễn Đình Đ, sinh năm 1987.

Đăng ký HKTT: Đội 8, thôn V, xã T, huyện Ư, thành phố Hà Nội.

Hiện cư trú tại: Số 6, tiếp giáp dịch vụ 3 V, phường P, quận H, thành phố Hà Nội. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và quá trình giải quyết vụ án, cũng như tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn chị Trịnh Thị Kim T trình bày: Chị và anh Nguyễn Đình Đ chung sống với nhau từ năm 2010 trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã Tảo Dương Văn, huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội chứng nhận kết hôn ngày 09 tháng 03 năm 2010. Sau khi kết hôn vợ chồng về chung sống tại Số 6, tiếp giáp dịch vụ 3 V, phường P, quận H, thành phố Hà Nội.

Quá trình chung sống vợ chồng có thời gian đầu hòa thuận hạnh phúc, đến tháng 01năm 2021 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do anh Đ có hành vi bạo lực , xúc phạm chị và gia đình chị. Mâu thuẫn trên của chị và anh Đ đã được gia đình hai bên hòa giải nhiều lần nhưng không có kết quả. Do mâu thuẫn nên chị và anh Đ đã sống ly thân nhau mỗi người một nơi từ năm 2021cho đến nay.

Nay chị T xác định tình cảm vợ chồng không còn nên chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Đ.

Về con chung: Chị T xác nhận chị và anh Đ có 02 con chung là Nguyễn Đình H (nam), sinh ngày 11/4/2011 và Nguyễn Tú A (nữ), sinh ngày 08/9/2015. Hiện nay 02 con chung đang sống cùng chị T, ly hôn chị T đề nghị Tòa án giải quyết để chị là người trực tiếp nuôi 02 con chung và không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con chung. Chị T hiện đang làm nghề spa, mức thu nhập bình quân hàng tháng khoảng 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng.

Về tài sản chung (động sản và bất động sản): Chị T xác nhận vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ: Chị T xác nhận tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về án phí: Chị T đề nghị giải quyết theo quy định của pháp luật.

Quá trình tiến hành tố tụng giải quyết vụ án, Tòa án đã giao các văn bản tố tụng của Tòa án cho anh Đ, nhưng anh Đ không đến Tòa án để thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng dân sự. Do anh Đ không đến Tòa nên Tòa án không tiến hành lấy được lời khai của anh Đ cũng như không hòa giải cho anh, chị đoàn tụ được.

Tại phiên tòa sơ thẩm chị T giữ nguyên các yêu cầu nêu trên và không yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề gì khác.

Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến: Trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án ngày hôm nay Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã tiến hành tố tụng theo đúng các trình tự thủ tục mà bộ luật tố tụng dân sự quy định. Nguyên đơn đã chấp hành đúng các quy định của pháp luật. Bị đơn không chấp hành các quy định của pháp luật. Tòa án đã vi phạm về thời hạn chuẩn bị xét xử theo quy định tại Điều 203 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án: Sau khi phát biểu đánh giá các tình tiết của vụ án. Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân quận Hà Đông có ý kiến đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị T đối với anh Đ. Về con chung: Xác nhận chị T và anh Đ có 02 con chung là Nguyễn Đình H (nam), sinh ngày 11/4/2011 và Nguyễn Tú A (nữ), sinh ngày 08/9/2015, giao cho chị T là người trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung là Nguyễn Đình H và Nguyễn Tú A. Ghi nhận sự tự nguyện của chị T không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con chung. Về tài sản chung, công nợ: Chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

Về án phí: Chị T phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Về thủ tục tố tụng: Quá trình Tòa án tiến hành tố tụng giải quyết vụ án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án triệu tập anh Đ đến Tòa để giải quyết vụ án, nhưng anh Đ không đến Tòa. Tại phiên tòa hôm nay anh Đ đã được Tòa án tống đạt quyết định hoãn phiên tòa và giấy triệu tập tham phiên tòa, thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng tại phiên tòa nhưng anh Đ vẫn vắng mặt không có lý do. Vì vậy Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 207 và khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành giải quyết và xét xử vụ án vắng mặt anh Đ.

Đây là vụ án Hôn nhân và gia đình về việc ly hôn, bị đơn là anh Nguyễn Đình Đ. Anh Đ có cư trú tại địa chỉ: Số 6, tiếp giáp dịch vụ 3 V, phường P, quận H, thành phố Hà Nội. Nên căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 Tòa án nhân dân quận Hà Đông thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền.

Về nội dung:

[1].Về quan hệ hôn nhân: Chị Trịnh Thị Kim T và anh Nguyễn Đình Đ chung sống với nhau trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã Tảo Dương Văn, huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội chứng nhận kết hôn ngày 09 tháng 03 năm 2010. Hôn nhân của chị T và anh Đ là hôn nhân hợp pháp.

Căn cứ vào lời khai của chị T và ý kiến của đại diện tổ dân phố 20 phường P, quận H đủ cơ sở xác định hiện nay chị T và anh Đ không chung sống cùng nhau, hơn nữa trong quá trình giải quyết vụ án anh Đ đã nhận được các văn bản tố tụng của Tòa án nhưng anh Đ không đến Tòa án để thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình. Vì vậy Tòa án không thể tiến hành hòa giải cho chị T, anh Đ đoàn tụ được. Việc anh Đ không đến Tòa án để tham gia hòa giải thể hiện anh Đ không có mong muốn hàn gắn tình cảm vợ chồng, vì vậy việc chị T xin ly hôn anh Đ là có căn cứ chấp nhận và phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[2]. Về con chung: Chị T xác nhận chị và anh Đ có 02 con chung là Nguyễn Đình H (nam), sinh ngày 11/4/2011 và Nguyễn Tú A (nữ), sinh ngày 08/9/2015. Ly hôn chị T đề nghị Tòa án giải quyết để chị là người trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung vì kể từ khi vợ chồng ly thân thì chị vẫn là người trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung . Xét đề nghị của chị T Hội đồng xét xử thấy: Tại đơn đề nghị của cháu Nguyễn Đình H, cháu H có nguyện vọng nếu chị T và anh Đ ly hôn thì cháu mong muốn được ở với chị T và hiện tại cháu H và cháu Tú A do chị T đang trực tiếp nuôi dưỡng. Do vậy để đảm bảo cuộc sống cho 02 cháu cần chấp nhận yêu cầu của chị T, giao cho chị T là người trực tiếp nuôi dưỡng và chăm sóc 02 con chung là phù hợp với quy định Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình. Ghi nhận sự tự nguyện của chị T không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con chung.

[3]. Về tài sản chung (động sản và bất động sản): Chị T xác nhận vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét. Nếu sau này anh Đ chứng minh vợ chồng có tài sản chung và có yêu cầu Tòa án giải quyết thì sẽ được xem xét giải quyết bằng một vụ kiện dân sự khác.

[4]. Về nợ: Chị T xác nhận vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét. Nếu sau này anh Đ chứng minh vợ chồng có vay nợ chung và có yêu cầu Tòa án giải quyết thì sẽ được xem xét giải quyết bằng một vụ kiện dân sự khác.

[5]. Về án phí: Chị T phải chịu 300.000đồng án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm .

Tại phiên tòa hôm nay đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Hà Đông phát biểu và đề xuất hướng giải quyết vụ án phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên ghi nhận.

Từ nhận định trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 56, Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình, Luật số 52/2014/QH13 ngày 19/6/2014.

Căn cứ vào Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 146; 147; Điều 207; khoản 2 Điều 227; các Điều 271; 273; 278; 280 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

1.Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Trịnh Thị Kim T đối với anh Nguyễn Đình Đ.

Chị Trịnh Thị Kim T được ly hôn đối với anh Nguyễn Đình Đ.

2.Về con chung: Xác nhận chị Trịnh Thị Kim T và anh Nguyễn Đình Đ có 02 con chung là Nguyễn Đình H (nam), sinh ngày 11/4/2011 và Nguyễn Tú A (nữ), sinh ngày 08/9/2015. Giao cho chị T là người trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng 02 con chung là Nguyễn Đình H và Nguyễn Tú A kể từ khi ly hôn cho đến khi con chung trưởng thành đủ 18 tuổi hoặc khi có quyết định khác thay thế. Ghi nhận sự tự nguyện của chị T không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con chung.

Anh Đ có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung (gồm động sản và bất động sản): Chị T xác nhận vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét. Nếu sau này anh Đ chứng minh vợ chồng có tài sản chung và có yêu cầu giải quyết thì sẽ được xem xét giải quyết bằng một vụ kiện dân sự khác.

4. Về nợ: Chị T xác nhận vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét. Nếu sau này anh Đ chứng minh vợ chồng có vay nợ chung và có yêu cầu giải quyết thì sẽ được xem xét giải quyết bằng một vụ kiện dân sự khác

5. Về án phí: Chị Trịnh Thị Kim T phải chịu 300.000 đồng án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Chị T đã nộp 300.000 đồng tại biên lai thu tiền tạm ứng án phí lệ phí Tòa án số 0009233 ngày 28/6/2021 tại Chi cục thi hành án dân sự quận Hà Đông.

Án xử công khai sơ thẩm, có mặt chị T, vắng mặt anh Đ. Chị T được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Đ được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

148
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 182/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:182/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Hà Đông - Hà Nội
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 30/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về