TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
BẢN ÁN 16/2021/HNGĐ-ST NGÀY 29/07/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 29 tháng 7 năm 2021, tại Hội trường Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Trị xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số 09/2021/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 5 năm 2021, về việc “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 16/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 7 năm 2021, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Lê Thị Phương C, sinh năm 1993;
Địa chỉ: Xóm D, xã E, huyện F, tỉnh Nghệ An.
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Quang Q, sinh năm 1992;
Địa chỉ thường trú: Số 48 A, thị trấn B, huyện H, tỉnh Quảng Trị.
Địa chỉ tạm trú: 860 - 0079 kumamotoken kumamoto shinishikujou kumamoto 1 choume 10 - 51 shibaohaitsu 2- 301 (Nhật Bản).
(Chị C và anh Q đều có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 01/5/2021, trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn Chị Lê Thị Phương C trình bày:
Chị Lê Thị Phương C và Anh Nguyễn Quang Q đăng ký kết hôn vào năm 2019 tại Ủy ban nhân dân thị trấn B, huyện H, tỉnh Quảng Trị. Sau khi kết hôn, anh Q đi xuất khẩu lao động, từ đó giữa vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, tâm lý nặng nề. Chị C thấy vợ chồng không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu được ly hôn anh Q.
Về con chung: Không có.
Về tài sản chung và nợ chung: Không có.
Do điều kiện ở xa và tình hình dịch bệnh Covid-19 đang diễn biến phức tạp, nên Chị C đề nghị được vắng mặt tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và không tiến hành hòa giải.
Tại Văn bản trình bày ý kiến ngày 18/3/2021 có chứng thực của Tổng Lãnh sự quán Việt Nam tại Fukuoka, Nhật Bản, bị đơn Anh Nguyễn Quang Q trình bày:
Anh Q đã nhận được các tài liệu, chứng cứ có liên quan đến vụ án do Chị Lê Thị Phương C cung cấp. Về quan hệ tình cảm, anh hoàn toàn đồng ý yêu cầu ly hôn của Chị C; về con chung: Không có; về tài sản chung, nợ chung: Không có. Hiện nay anh Q đang ở Nhật Bản, anh đề nghị Tòa án không tiến hành hòa giải và xin được xét xử vắng mặt, mọi văn bản tố tụng của Tòa án gửi về cho gia đình anh tại địa chỉ: Số 48 Trần Hữu Dực, thị trấn Khe Sanh, huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị, người nhận là mẹ anh bà Lê Thị Hoa.
Quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Trị:
- Về tố tụng: Quá trình thụ lý giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa và các Hội thẩm nhân dân, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng trình tự thủ tục theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn, bị đơn chấp hành đúng các quy định. Vụ án có yếu tố nước ngoài nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Trị.
- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, xử:
+ Về hôn nhân: Chị Lê Thị Phương C được ly hôn Anh Nguyễn Quang Q.
+ Về con chung: Không có.
+ Về tài sản chung và nợ chung: Không có.
+ Về án phí: Chị C phải chịu 300.000 án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm;
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, ý kiến của kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng:
[1.1]. Thẩm quyền giải quyết: Chị Lê Thị Phương C yêu cầu ly hôn Anh Nguyễn Quang Q, hiện anh Q đang lao động và cư trú tại Nhật Bản, căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 37 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Trị.
[1.2]. Sự vắng mặt của đương sự: Nguyên đơn Chị Lê Thị Phương C và bị đơn Anh Nguyễn Quang Q có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, căn cứ khoản 1 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt họ.
[2]. Về nội dung: Xét yêu cầu khởi kiện của Chị Lê Thị Phương C, Hội đồng xét xử thấy:
[2.1]. Về quan hệ hôn nhân: Hôn nhân giữa Chị Lê Thị Phương C và Anh Nguyễn Quang Q trên cơ sở tự nguyện và được pháp luật công nhận. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống thời gian ngắn thì anh Q đi xuất khẩu lao động tại Nhật Bản, giữa vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nay Chị C yêu cầu ly hôn, anh Q cũng xác định vợ chồng anh chị sống không có hạnh phúc và đồng ý ly hôn. Thấy rằng, hôn nhân là sự tự nguyện, mâu thuẫn giữa Chị C và anh Q không thể khắc phục được. Căn cứ khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của Chị C được ly hôn anh Q.
[2.2]. Về con chung: Quá trình chung sống Chị C và anh Q không có con chung, nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[2.3]. Về tài sản chung và nợ chung: Chị C và anh Q xác nhận không có tài sản chung và nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3]. Về án phí: Nguyên đơn Chị Lê Thị Phương C phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình;
khoản 1 Điều 227, Điều 469 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về án phí và lệ phí Tòa án, xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Thị Phương C được ly hôn Anh Nguyễn Quang Q.
2. Về con chung: Không có.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Không có.
4. Về án phí: Chị Lê Thị Phương C phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 000823 ngày 05 tháng 5 năm 2021 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Quảng Trị. Chị Lê Thị Phương C đã nộp đủ án phí.
5. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết. Bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết
Bản án về tranh chấp ly hôn số 16/2021/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 16/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Quảng Trị |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 29/07/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về