Bản án về tranh chấp ly hôn số 15/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHỤNG HIỆP-TỈNH HẬU GIANG

BẢN ÁN 15/2022/HNGĐ-ST NGÀY 28/02/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 28 tháng 02 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 425/2021/TLST- HNGĐ, ngày 06 tháng 12 năm 2021 về việc “Tranh chấp Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 03/2021/QĐXXST-HN, ngày 17 tháng 01 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Trương Ngọc K, sinh năm 1989.

Địa chỉ: ấp T, thị trấn T, huyện H, tỉnh Hậu Giang.

2. Bị đơn: Nguyễn Lê Minh P, sinh năm 1982.

Địa chỉ: ấp T, thị trấn T, huyện H, tỉnh Hậu Giang. Nguyên đơn có mặt, bị đơn vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện xin ly hôn và các lời khai trong quá trình giải quyết, nguyên đơn Trương Ngọc K (Sau đây gọi chị K) trình bày: Giữa chị và bị đơn Nguyễn Lê Minh P (Sau đây gọi anh P) qua tìm hiểu nhau mà tự nguyện quyết định đi đến hôn nhân vào năm 2011, có đăng ký kết hôn. Vợ chồng chung sống phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do chồng chị hay ghen tuông vô cớ nên thường xuyên kiếm chuyện cãi vã nhau, từ đó bất đồng quan điểm sống, nên tình cảm vợ chồng phai nhạt, đã nhiều lần hoà giải hàn gắn tình cảm nhưng không thành. Do cuộc sống chung không hạnh phúc, chị K khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết:

-Về hôn nhân: Xin ly hôn với anh P.

-Về con chung: Có hai người con chung tên Nguyễn Trương Trường T (Nam), sinh ngày 10 tháng 4 năm 2012 và Nguyễn Trương Trường V (Nam), sinh ngày 22 tháng 5 năm 2014. Con chung, sống với chị K, khi ly hôn chị yêu cầu được nuôi con chung, chưa yêu cầu cấp dưỡng.

Về nợ và tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết.

Quá trình tố tụng bị đơn Nguyễn Lê Minh P vắng mặt nên không có lời trình bày.

Tại các bản tự khai ngày 31 tháng 12 năm 2021, cháu T và cháu V trình bày (có sự chứng kiến của chị K): Khi cha mẹ cháu ly hôn, cháu có nguyện vọng được sống với mẹ.

Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu: Về thủ tục tố tụng: Tòa án, Hội đồng xét xử và Thư ký đã tuân thủ đầy đủ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý vụ án đến trước khi nghị án. Về nội dung, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của nguyên đơn; giao con chung cho nguyên đơn nuôi dưỡng, bị đơn chưa cấp dưỡng; về nợ và tài sản chung, không yêu cầu nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Tranh chấp giữa các đương sự là Tranh chấp ly hôn được qui định tại khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang.

[2] Về thủ tục tố tụng: Anh Nguyễn Lê Minh P được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai, vắng mặt không lý do nhưng không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan; căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử mở phiên tòa xét xử vắng mặt đối với anh P.

[3] Xét về quan hệ hôn nhân: Chị K và anh P qua tìm hiểu nhau, tự nguyện tiến tới hôn nhân, có đăng ký kết hôn ngày 04 tháng 7 năm 2011 tại Ủy ban nhân dân thị trấn Búng Tàu, huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang, nên hôn nhân của anh, chị là hợp pháp và được pháp luật thừa nhận.

[4] Xét yêu cầu xin ly hôn của chị K: Chị và anh P trong thời gian chung sống có phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống mà không có giải pháp khắc phục để hoà giải hàn gắn tình cảm. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án tạo điều kiện để hòa giải đoàn tụ, anh P vắng mặt, chứng tỏ rằng anh cũng không còn quan tâm đến cuộc hôn nhân này. Trong khi tại phiên tòa hôm nay, chị K xác định không còn tình cảm vợ chồng với anh P và cương quyết xin ly hôn; từ đó thấy rằng hôn nhân giữa hai người đã thật sự lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được; căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân gia đình có cơ sở chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị K.

[5] Về con chung: Chị K có yêu cầu được nuôi hai người con chung, yêu cầu này là phù hợp với nguyện vọng của các cháu T và cháu V. Nhằm tránh gây xáo trộn đời sống của các cháu, cần tiếp tục giao các cháu cho chị K nuôi dưỡng cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi hoặc khi chị K, anh P có yêu cầu khác.

[6] Về nghĩa vụ cấp dưỡng: Chị K chưa yêu cầu cấp dưỡng nên không đặt ra xem xét.

[7] Về nợ và tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết nên không đặt ra xem xét.

[8] Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Nguyên đơn phải nộp theo quy định pháp luật.

Lời đề nghị của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa là có căn cứ chấp nhận; Các đương sự được quyền kháng cáo theo luật định.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều 227 Bộ Luật Tố tụng dân sự. Các Điều 51, 53, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Trương Ngọc K và anh Nguyễn Lê Minh P.

2. Về tài sản và nợ chung: Không yêu cầu, không xem xét.

3. Về nuôi con chung: Giao các cháu Nguyễn Trương Trường T (Nam), sinh ngày 10 tháng 4 năm 2012 và Nguyễn Trương Trường V (Nam), sinh ngày 22 tháng 5 năm 2014 cho chị Trương Ngọc K được trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi hoặc khi chị K, anh P có yêu cầu khác.

Nguyễn Lê Minh P chưa phải cấp dưỡng nuôi con. Dành quyền thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung cho Nguyễn Lê Minh P mà không ai có quyền cản trở.

4. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị Trương Ngọc K phải nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) nhưng được khấu trừ từ 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0007627, ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang thành án phí, không phải nộp thêm.

Trường hợp quyết định này được thi hành theo Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ./. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

110
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 15/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:15/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phụng Hiệp - Hậu Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/02/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về