TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN
BẢN ÁN 140/2021/HNGĐ-ST NGÀY 17/06/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 17 tháng 6 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 331/2021/TLST-HNGĐ ngày 31 tháng 3 năm 2021 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 124/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 5 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 75/2021/QĐST-HNGĐ ngày 31 tháng 5 năm 2021, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Lê Thị T, sinh năm 1967 (Xin vắng mặt) Địa chỉ: Ô7, khu B, thị trấn H, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
Bị đơn: Ông Nguyễn Thành V, sinh năm 1968 (Vắng mặt) Địa chỉ: Ô7, khu B, thị trấn H, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện ly hôn ngày 29 tháng 3 năm 2021 và những lời khai tiếp theo, nguyên đơn bà Lê Thị T trình bày: Bà và ông Nguyễn Thành V chung sống với nhau vào năm 1990, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn H, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An năm 2002. Cuộc sống vợ chồng hạnh phúc. Đến năm 2020, vợ chồng thường xuyên phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do cuộc sống không phù hợp, bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cãi nhau, không tìm được tiếng nói chung trong hôn nhân. Nay, tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn được nữa nên bà xin ly hôn với ông Nguyễn Thành V.
Về con chung: Quá trình chung sống, ông bà có con chung Nguyễn Lê Thanh Hằng M, sinh năm 1990, con đã trưởng thành Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Sau khi thụ lý vụ án, bà Lê Thị T có đơn đề nghị không tiến hành hòa giải, Tòa án đã tiến hành tống đạt thông báo thụ lý, các V bản tố tụng cần thiết, đã tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và các thủ tục theo pháp luật quy định nhưng ông Nguyễn Thành V vẫn vắng mặt, cũng không có V bản ghi ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên Tòa, căn cứ các kết quả xét hỏi tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng: Bà Lê Thị T khởi kiện yêu cầu được ly hôn với ông Nguyễn Thành V, ông V hiện thường trú tại Ô7, khu B, thị trấn H, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An (được Công an thị trấn H xác nhận) nên Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Tại phiên tòa, nguyên đơn bà Lê Thị T xin vắng mặt; bị đơn ông Nguyễn Thành V đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt, căn cứ vào khoản 1 điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.
[2]. Về quan hệ hôn nhân: Bà Lê Thị T và ông Nguyễn Thành V chung sống với nhau có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn H nên hôn nhân giữa ông bà là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
[3]. Thấy rằng, trong quá trình chung sống, bà T cho rằng do cuộc sống không phù hợp, bất đồng quan điểm sống, không tìm được tiếng nói chung trong hôn nhân, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng hơn. Mâu thuẫn giữa ông bà cũng không được gia đình hai bên và chính quyền địa phương giải quyết. Đối với ông Nguyễn Thành V, từ khi thụ lý vụ án cho đến nay, mặc dù đã được tống đạt thông báo thụ lý vụ án và các V bản tố tụng theo quy định, biết được yêu cầu khởi kiện của bà T nhưng ông V không đến Tòa án và cũng không có ý kiến gì phản hồi đối với yêu cầu khởi kiện của bà T. Tại phiên tòa, ông V vẫn vắng mặt, chứng tỏ không có thiện chí để hàn gắn trong khi vợ chồng mâu thuẫn từ năm 2020 cho đến nay. Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử thấy rằng, tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn, đời sống chung vợ chồng của ông bà không thể tiếp tục, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, xét yêu cầu ly hôn của bà T đối với ông V là có căn cứ, phù hợp với Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4]. Về con chung và cấp dưỡng: Bà T trình bày bà và ông V chung sống có 01 con chung tên Nguyễn Lê Thanh Hằng M, sinh năm 1990. Thấy rằng, con chung đã trưởng thành, ông V cũng không có V bản phản hồi ý kiến về con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5]. Về tài sản chung: Bà Lê Thị T trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết; ông V không có V bản phản hồi ý kiến về tài sản chung nên Hội đồng xét xử không xem xét [6]. Về nợ chung: Bà Lê Thị T trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết; ông V không có V bản phản hồi ý kiến về nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[7]. Về án phí: Bà Lê Thị T phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, 273, 483, Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ vào Điều 9, 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thị T đối với ông Nguyễn Thành V về việc “Ly hôn”.
- Về quan hệ hôn nhân: Bà Lê Thị T được ly hôn với ông Nguyễn Thành V.
2. Về án phí: Bà Lê Thị T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm sung công quỹ Nhà nước nhưng được khấu trừ 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai thu số 0007828 ngày 31/3/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Hoà, tỉnh Long An sang án phí để thi hành.
Án xử sơ thẩm và tuyên án công khai, nguyên đơn, bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.
Bản án về tranh chấp ly hôn số 140/2021/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 140/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 17/06/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về