Bản án về tranh chấp ly hôn số 111/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN U MINH, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 111/2022/HNGĐ-ST NGÀY 09/08/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 09 tháng 8 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện U Minh, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 156/2022/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 4 năm 2022 về việc Tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 102/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 6 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Huỳnh Thanh T, sinh năm 1988 (xin vắng mặt).

- Bị đơn: Bà Trần Ngọc B, sinh năm 1990 (vắng mặt).

Cùng địa chỉ: Ấp 19, xã K, huyện U, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn ông Huỳnh Thanh T trình bày:

Về hôn nhân: Ông và bà Trần Ngọc B tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn vào tháng 02 năm 2013 tại Ủy ban nhân dân xã Khánh Thuận, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau. Vợ chồng chung sống đã có hai đứa con nhưng đến ngày 27/12/2021 bà B bỏ đi để lại con cho ông nuôi dưỡng. Ông có liên hệ điện thoại nhưng bà B không chịu về chung sống xây dựng hạnh phúc gia đình. Nay ông nhận thấy vợ chồng không còn tình cảm, cuộc sống không hạnh phúc nên yêu cầu ly hôn với bà B.

Về con chung: Có 02 con chung tên Huỳnh Minh Nhật (nam) sinh ngày 28/9/2012 và Huỳnh Thị Bích T (nữ) sinh ngày 13/01/2015 hiện do ông nuôi dưỡng. Sau khi ly hôn ông yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng hai con, không yêu cầu bà B cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có nên không yêu cầu giải quyết.

Trong quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho bị đơn đúng theo quy định pháp luật nhưng bà Trần Ngọc B không có văn bản thể hiện ý kiến của mình đối với yêu cầu của ông Huỳnh Thanh T và cũng không cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.

Tại biên bản ngày 16/6/2022 ghi nhận ý kiến của cháu Huỳnh Minh Nhật và cháu Huỳnh Thị Bích Trâm thể hiện: Các cháu có nguyện vọng sống chung với ông Huỳnh Thanh T.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng:

Ông Huỳnh Thanh T có đơn xin xét xử vắng mặt, bà Trần Ngọc B được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai để tham gia phiên tòa sơ thẩm nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ các khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

[2] Về quan hệ pháp luật:

Tranh chấp giữa các đương sự được xác định là tranh chấp ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện U Minh theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Về hôn nhân:

Ông Huỳnh Thanh T và bà Trần Ngọc B tự nguyện xác lập quan hệ hôn nhân và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Khánh Thuận, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau nên quan hệ hôn nhân giữa ông T và bà B là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật bảo vệ.

Ông T yêu cầu được ly hôn với bà B do vợ chồng không còn tình cảm, cuộc sống không hạnh phúc, không thể tiếp tục mối quan hệ vợ chồng. Đối với bà B, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng để tham gia phiên tòa nhưng đều vắng mặt, không có ý kiến đối với yêu cầu của ông T. Hội đồng xét xử xét thấy ông T, bà B không còn chung sống với nhau từ ngày 27/12/2021, không thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ giữa vợ chồng theo quy định tại Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của ông T về việc xin ly hôn với bà B.

Về con chung: Có 02 con chung tên Huỳnh Minh Nhật (nam) sinh ngày 28/9/2012 và Huỳnh Thị Bích Trâm (nữ) sinh ngày 13/01/2015 hiện do ông T nuôi dưỡng. Trên cơ sở xem xét điều kiện để phát triển về mọi mặt của con chung và nguyện vọng của con chung từ đủ 07 tuổi trở lên, đồng thời không làm thay đổi cuộc sống đã ổn định của các cháu nên Hội đồng xét xử quyết định giao cháu Huỳnh Minh Nhật và cháu Huỳnh Thị Bích Trâm cho ông T tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Bà B có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

Về cấp dưỡng nuôi con: Ông T không yêu cầu bà B cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Về tài sản chung, nợ chung: Ông T xác định không có nên không yêu cầu giải quyết. Trong quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án, bà B không cung cấp tài liệu, chứng cứ và văn bản thể hiện ý kiến đối với yêu cầu của ông T. Do đó Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[4] Về án phí sơ thẩm: Ông Huỳnh Thanh T phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm 300.000 đồng theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, các khoản 1, 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các điều 51, 56, 81, 82 của Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án,

Tuyên xử:

- Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của ông Huỳnh Thanh T xin ly hôn với bà Trần Ngọc B.

- Về con chung: Giao cháu Huỳnh Minh Nhật (nam) sinh ngày 28/9/2012 và cháu Huỳnh Thị Bích Trâm (nữ) sinh ngày 13/01/2015 cho ông Huỳnh Thanh T tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Bà Trần Ngọc B có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

- Về án phí: Ông Huỳnh Thanh T phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm 300.000 đồng. Ông T đã nộp tạm ứng án phí 300.000 (ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu tiền số 0010419 ngày 14/4/2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện U, tỉnh Cà Mau được chuyển thu.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Ông T, bà B có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết công khai bản án theo quy định pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

156
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 111/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:111/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện U Minh - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 09/08/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về