Bản án về tranh chấp ly hôn số 101/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN U MINH, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 101/2022/HNGĐ-ST NGÀY 27/07/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 27 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện U Minh, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 215/2022/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng 5 năm 2022 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 119/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 7 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Trương Diễm H, sinh năm 1992 (xin vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp 7, xã K, huyện U, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Ông Nguyễn Thanh M, sinh năm 1993 (xin vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp 8, xã K, huyện U, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn bà Trương Diễm H trình bày:

Về hôn nhân: Bà và ông Nguyễn Thanh M tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn vào ngày 15/9/2017 tại Ủy ban nhân dân xã Khánh Hòa, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau. Nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng do bất đồng quan điểm, lối sống, tính tình không hòa hợp, thường xuyên cãi vã, ông M không lo làm ăn để chăm lo cho vợ con. Nay bà nhận thấy vợ chồng không còn tình cảm nên yêu cầu ly hôn với ông M.

Về con chung: Có 01 người con chung tên Nguyễn Đăng Khôi sinh ngày 27/02/2018 hiện đang sống cùng ông M. Sau khi ly hôn bà đồng ý để ông M tiếp tục nuôi dưỡng con chung, yêu cầu được quyền thăm con không ai có quyền ngăn cản.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có nên không yêu cầu giải quyết.

Bị đơn ông Nguyễn Thanh M trình bày:

Về hôn nhân: Ông và bà Trương Diễm H tự nguyện chung sống năm 2017 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Khánh Hòa, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau. Nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống. Ông thống nhất ly hôn với bà H.

Về con chung: Có 01 người con chung tên Nguyễn Đăng Khôi sinh ngày 27/02/2018 hiện do ông nuôi dưỡng. Ông yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu Khôi, không yêu cầu bà H cấp dưỡng.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Trương Diễm H và ông Nguyễn Thanh M có yêu cầu xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

[2] Về quan hệ pháp luật: Tranh chấp giữa các đương sự được xác định là tranh chấp ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện U Minh theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Về hôn nhân: Bà Trương Diễm H và ông Nguyễn Thanh M tự nguyện xác lập quan hệ hôn nhân và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Khánh Hòa, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau nên quan hệ hôn nhân giữa bà H và ông M là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật bảo vệ.

Bà H yêu cầu được ly hôn với ông M do mâu thuẫn vợ chồng gay gắt, trầm trọng đến mức không thể hàn gắn, cuộc sống vợ chồng không thể tiếp tục. Ông M cũng xác định giữa ông và bà H phát sinh mâu thuẫn và đồng ý ly hôn. Điều này cho thấy mâu thuẫn giữa bà H và ông M đã trầm trọng, tình nghĩa vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà H về việc xin ly hôn với ông M.

Về con chung: Vợ chồng bà H, ông M có 01 người con chung tên Nguyễn Đăng Khôi (nam) sinh ngày 27/02/2018 hiện do ông M nuôi dưỡng. Xét thấy các đương sự thống nhất thỏa thuận việc ông M tiếp tục nuôi dưỡng con chung, đồng thời không làm thay đổi cuộc sống đã ổn định của cháu nên Hội đồng xét xử quyết định giao con chung cho ông M tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Bà H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

Về cấp dưỡng nuôi con: Ông M không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Về tài sản chung, nợ chung: các đương sự thống nhất xác định không có, không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[4] Về án phí sơ thẩm: Bà H phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm 300.000 đồng theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các điều 51, 56, 81, 82 của Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án,

Tuyên xử:

- Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của bà Trương Diễm H xin ly hôn với ông Nguyễn Thanh M.

- Về con chung: Giao cháu Nguyễn Đăng Khôi (nam) sinh ngày 27/02/2018 cho ông M tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Bà H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

- Về án phí: Bà Trương Diễm H phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm 300.000 đồng. Bà H đã nộp tạm ứng án phí 300.000 (ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu tiền số 0010521 ngày 23/5/2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện U, tỉnh Cà Mau được chuyển thu.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết công khai bản án theo quy định pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

175
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 101/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:101/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện U Minh - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về