Bản án về tranh chấp ly hôn số 09/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 09/2022/HNGĐ-ST NGÀY 06/05/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 06 tháng 5 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 18/2022/TLST-HNGĐ ngày 30 tháng 3 năm 2022 về “Tranh chấp Hôn nhân và gia đình, ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 09/2022/QĐXXST-HN ngày18 -4-2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Dương Thị Mỹ H, sinh năm 1994, nơi cư trú: tổ 19 ấp HT, xã HBT, huyện CT, tỉnh An Giang, vắng mặt.

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Văn H1, sinh năm 1986, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: tổ 19 ấp HT, xã HBT, huyện CT, tỉnh An Giang;

Nơi cư trú: Gy, Hàn Quốc; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện; bản tự khai nguyên đơn bà Dương Thị Mỹ H trình bày:

Bà Dương Thị Mỹ H và ông Nguyễn Văn H1 quen nhau năm 2015 và tiến tới hôn nhân năm 2016 có đăng kí kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã HP, huyện GT, tỉnh Bến Tre được cấp giấy Chứng nhận kết hôn số 06 ngày 03/3/2016.Trong quá trình chung sống có nhiều mâu thuẫn không hợp nhau. Nay bà H làm đơn khởi kiện ly hôn với ông Nguyễn Văn H1.

Về con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Nhất H2, sinh ngày 25/4/2017, hiện đang sống với bà H, bà H yêu cầu được nuôi dưỡng con không cần cấp dưỡng.

Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu giải quyết.

Tại bản tự khai ngày 07-1-2022, bị đơn ông Nguyễn Văn H1 trình bày điều kiện, thời gian đi đến hôn nhân, có đăng ký kết hôn như trình bày của nguyên đơn bà H. Ông Nguyễn Văn H1 đồng ý ly hôn theo yêu cầu khởi kiện của bà H. Về con chung vợ chồng có 1 con chung tên Nguyễn Nhất H2, sinh ngày 25/04/2017, chấp nhận giao cho bà H trực tiếp nuôi dưỡng.

Nguyễn Văn H1 có đơn xin xét xử vắng mặt đề ngày 07-1-2022 (đã được hợp pháp hóa lãnh sự).

Ngày 01-4-2022, bà H có đơn yêu cầu không hòa giải và yêu cầu xét xử vắng mặt.

Tại phiên tòa, Chủ tọa phiên tòa công bố các đơn và tài liệu chứng cứ do các đương sự cung cấp.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được kiểm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

Bị đơn ông Nguyễn Văn H1, sinh năm 1986, có hộ khẩu thường trú tại tổ 19 ấp HT, xã HBT, huyện CT, tỉnh An Giang, nơi cư trú tại Gy, Hàn Quốc, nguyên đơn có nơi cư trú tại tổ 19 ấp HT, xã HBT, huyện CT, tỉnh An Giang. Nguyên đơn khởi kiện ly hôn, thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân tỉnh An Giang theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 37, điểm c khoản 1 Điều 40 và điểm d khoản 1 Điều 469 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Vụ án hôn nhân và gia đình không thuộc trưởng hợp quy định tại khoản 2 Điều 21 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 nên không có Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.

Nguyên đơn và bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

[2] Về nội dung:

[2.1] Bà Dương Thị Mỹ H và ông Nguyễn Văn H1 có quan hệ hôn nhân, đăng ký tại Ủy ban nhân xã HP, huyện GT, tỉnh Bến Tre, theo giấy chứng nhận kết số 06 ngày 03-3-2016, công nhận hôn nhân.

Nguyên đơn khởi kiện ly hôn và trình bày sau khi kết quá trình chung sống có nhiều mâu thuẫn không hợp nhau.

Nguyên đơn có yêu cầu khởi kiện ly hôn và bị đơn có văn bản đồng ý. Xét, vợ chồng có nhiều mâu thuẫn, không thể hàn gắn được, chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của nguyên đơn.

[2.2] Về con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Nhất H2, sinh ngày 25/4/2017. Bà H yêu cầu được tiếp tục nuôi con và không yêu cầu cấp dưỡng. Ông H1 đồng ý, xét chấp nhận.

[2.3] Tài sản chung, nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[3] Về chi phí tố tụng: Không có.

[4] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016, buộc nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm, được khấu trừ vào tiền tạm ưng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 56, các Điều 57, 58, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 4 Điều 147; Điều 271; Điều 273; Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án;

Xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Dương Thị Mỹ H.

1. Bà Dương Thị Mỹ H được ly hôn với ông Nguyễn Văn H1.

Giấy chứng nhận kết hôn số 06 ngày 03/3/2016 của Ủy ban nhân xã HP, huyện GT, tỉnh Bến Tre không còn giá trị pháp lý.

2. Về con chung: Bà Dương Thị Mỹ H được trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên Nguyễn Nhất H2, sinh ngày 25/4/2017.

Ông Nguyễn Văn H1 không phải cấp dưỡng nuôi con, có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí hôn nhân sơ thẩm:

Bà Dương Thị Mỹ H phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí hôn nhân sơ thẩm, được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0000087 ngày 30-3-2022 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh An Giang. Bà Dương Thị Mỹ H đã nộp đủ án phí hôn nhân sơ thẩm.

Bà Dương Thị Mỹ H có quyền kháng cáo để yêu cầu Tòa án nhân dân cấp cao tại thành phố Hồ Chí Minh xét xử phúc thẩm, thời hạn kháng cáo là 15 ngày kể ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Thời hạn kháng cáo của ông Nguyễn Văn H1 là 01 tháng kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

152
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 09/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:09/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân An Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 06/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về