Bản án về tranh chấp ly hôn số 02/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PL, TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 02/2022/HNGĐ-ST GÀY 27/01/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 27 tháng 01 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện PL xét xử công khai vụ án thụ lý số 103/2021/TLST - HNGĐ ngày 14 tháng 10 năm 2021 về việc “Tranh chấp ly hôn”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 213/2021/QĐST - HNGĐ ngày 26 tháng 11 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Phạm Thị Q, sinh năm 1982; địa chỉ: Ấp BT, xã VPT, huyện PL, tỉnh Bạc Liêu - Bị đơn: Anh Đặng Văn N, sinh năm 1982; địa chỉ: Ấp PTT, xã PL, huyện PL, tỉnh Bạc Liêu (Chị Phạm Thị Q có đơn xin xét xử vắng mặt, anh Đặng Văn N vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện của nguyên đơn và các lời khai tại Tòa án là chị Phạm Thị Q trình bày:

- Về hôn nhân: Chị Phạm Thị Q và anh Đặng Văn N kết hôn với nhau vào năm 2004, hôn nhân trên tinh thần tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã VPT và được cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 20/12/2006. Sau khi kết hôn thì vợ chồng ban đầu chung sống với nhau hạnh phúc, đến năm 2013 thì bắt đầu phát sinh nhiều mâu thuẫn, đã sống ly thân gần từ đó đến nay. Do nhận thấy đời sống hôn nhân không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được chị Q khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh N.

- Về con chung, tài sản chung: Chị Q không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Đặng Văn N đã được Tòa án nhân dân huyện PL tống đạt đầy đủ các văn bản tố tụng theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự nhưng anh N vẫn vắng mặt, không có lý do và không có ý kiến gửi cho Tòa án.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện PL phát biểu ý kiến:

- Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán và Hội đồng xét xử đúng theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự; đối với nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng, bị đơn chưa thực hiện đúng quy định tại khoản 15, 16 Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về nội dung vụ án:

+ Về quan hệ hôn nhân: Chị Phạm Thị Q và anh Đặng Văn N có đăng ký kết hôn theo quy định nên hôn nhân giữa chị Q và anh N là hợp pháp. Quá trình sống chung vợ chồng không hạnh phúc, đã sống ly thân từ tháng 2013 đến nay. Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Q, cho chị Q ly hôn với anh N;

+ Về con chung, tài sản chung: Không đặt ra xem xét giải quyết do không có yêu cầu

+ Về án phí: Chị Q phải chịu theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về Thủ tục tố tụng: Chị Phạm Thị Q khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với anh Đặng Văn N là tranh chấp về hôn nhân gia đình về việc “Ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự, nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện PL, tỉnh Bạc Liêu. Anh Đặng Văn N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt, chị Phạm Thị Q có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử giải quyết vắng mặt chị Q, anh N là phù hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 227 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về hôn nhân: Chị Phạm Thị Q và anh Đặng Văn N sống chung từ năm 2004 và có đăng ký kết hôn theo đúng quy định. Xét thấy quan hệ hôn nhân giữa chị Q, anh N là hợp pháp, tuy nhiên trong quá trình sống chung chị Q và anh N xảy ra mâu thuẫn, đã sống ly thân từ tháng 2013 đến nay. Xét thấy, theo quy định tại Điều 19 Luật hôn nhân và gia đình thì vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẽ, thực hiện các công việc trong gia đình, sống chung với nhau nhưng chị Q và anh N đã sống ly thân 08 năm nay. Từ khi sống ly thân đến nay, hai bên không có biện pháp nào để hàn gắn mối quan hệ hôn nhân. Từ đó cho thấy hôn nhân giữa chị Phạm Thị Q và anh Đặng Văn N lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống hôn nhân không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ theo Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị Q, cho chị Q ly hôn với anh N.

[3] Về con chung, tài sản chung: Chị Phạm Thị Q không yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết [4] Về án phí: Chị Phạm Thị Q phải chịu 300.000 đồng.

Từ những nhận định trên, xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Áp dụng khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014;

Áp dụng Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án Tuyên xử:

- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Phạm Thị Q, cho chị Phạm Thị Q ly hôn với anh Đặng Văn N - Về con chung, tài sản chung: Không đặt ra xem xét giải quyết do không có yêu cầu - Về án phí: Chị Phạm Thị Q phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), chị Q đã nộp số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng theo biên lai số 0004817 ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện PL được chuyển thu án phí.

Đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

166
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 02/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:02/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phước Long - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/01/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về