Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con và chia tài sản khi ly hôn số 09/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ Q, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 09/2022/HNGĐ-ST NGÀY 16/02/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON VÀ CHIA TÀI SẢN KHI LY HÔN

Ngày 16 tháng 02 năm 2022, tại trụ sở, Tòa án nhân dân thành phố Q xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 367/2021/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 6 năm 2021 về tranh chấp “Ly hôn, nuôi con chung và chia tài sản khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 09/2022/QĐXX-ST ngày 21/01/2022 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn : Phạm Thị Tuyết A - sinh năm: 1995;

Địa chỉ: Số 755, Khu phố 5, Phường N, thành phố Q, tỉnh Tiền Giang

* Bị đơn : Nguyễn Thanh B – sinh năm 1991;

Địa chỉ: Số 542 ấp V, xã M, thành phố Q, Tiền Giang.

(Các đương sự có mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Phạm Thị Tuyết A trình bày: Chị và anh B sống chung vào năm 2020, do hai bên tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã M vào ngày 08/10/2020. Cuộc sống chung của vợ chồng chị rất hạnh phúc nhưng đến đầu năm 2021 thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân là do anh B không quan tâm chăm sóc gia đình, thường xuyên tụ tập với bạn bè cờ bạc, đá gà, chị đã nhiều lần khuyên can nhưng anh B vẫn không thay đổi. Anh chị đã ly thân từ tháng 01/2021 cho đến nay. Nay tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu được ly hôn với anh B.

Về con chung: Anh chị có một con chung, cháu Nguyễn Ngọc Tường C, sinh ngày 25/10/2020. Khi ly hôn, chị yêu cầu nuôi con và yêu cầu anh B cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 1.000.000 đồng cho đến khi cháu C tròn 18 tuổi lao động được.

Về tài sản chung: Chị thống nhất với lời trình bày của anh B tại Đơn phản tố về số vàng cưới của anh chị là 8,8 chỉ vàng 24K. Sau đám cưới, số vàng trên do chị quản lý. Tuy nhiên từ khi sinh cháu C vào tháng 10/2020, anh B không phụ chị chi phí chăm sóc con; đồng thời chị nhận gia công quần áo tại nhà với thu nhập không ổn định nên chị đã bán toàn bộ số vàng cưới trên để trang trải chi phí sinh hoạt và nuôi con. Khi bán số vàng cưới, chị có thông báo cho anh B biết bằng hình thức nhắn tin qua điện thoại. Số vàng trên, chị bán được 44.000.000 đồng và các khoản chi như sau:

- Tiềm tiêm vắc-xin cho cháu C với số tiền là 14.148.350 đồng, đính kèm các hoá đơn chứng từ kèm theo.

- Chi phí mua sữa ngoài cho cháu C là 2.180.000 đồng;

- Chi phí ăn uống cho cháu C là 3.000.000 đồng;

- Tiền bĩm cho cháu C là 685.000 đồng và các chi phí khác.

Tổng số tiền chị phải chi để chăm sóc cháu C là 88.000.000 đồng, lớn hơn nhiều so với giá trị số vàng cưới. Do số tiền bán vàng cưới đã không còn nên với yêu cầu chia tài sản chung của anh B chị không đồng ý.

Về nợ chung: Không có nên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn anh Nguyễn Thanh B trình bày: Anh thống nhất với nội dung trình bày của chị A về thời gian, điều kiện đăng ký kết hôn và thời gian ly thân là đúng. Nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng ý kiến, thường xuyên cự cãi. Nay chị A xin ly hôn, anh đồng ý.

Về con chung: Có một con chung như chị A trình bày. Khi ly hôn, anh thống nhất theo yêu cầu của chị A.

Về tài sản chung: Anh chị có 8,8 chỉ vàng cưới, loại vàng 24K, do chị A quản lý. Khi ly hôn, anh yêu cầu chia đôi số vàng trên, anh yêu cầu chị A hoàn lại cho anh số tiền 22.000.000 đồng, yêu cầu thực hiện khi án có hiệu lực pháp luật.

* Tại phiên toà, chị A vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, anh B xin rút lại yêu cầu phản tố đối với chị A về việc yêu cầu chia tài sản chung.

* Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa. Về nội dung xét thấy, chị A và anh B thống nhất thuận tình ly hôn và thỏa thuận về việc nuôi con chung nên đề nghị Hội đồng xét xử ghi nhận; về tài sản chung, anh Túng rút lại yêu cầu nên đề nghị Toà án đình chỉ xét xử yêu cầu phản tố của nh B.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án trên cơ sở xem xét toàn diện các chứng cứ, ý kiến của các đương sự.

[1] Về quan hệ pháp luật: Chị A khởi kiện yêu cầu được ly hôn với anh B, giải quyết vấn đề con chung của anh chị; anh B phản tố yêu cầu chia tài sản chung của anh chị. Do đó, Tòa án xác định quan hệ pháp luật tranh chấp là “Ly hôn, nuôi con và chia tài sản khi ly hôn” theo quy định tại các điều 51, 59 và 81 Luật Hôn nhân và gia đình.

[2] Về thẩm quyền gải quyết: Bị đơn đang cư trú tại số 542 ấp Tân Tỉnh A, xã M, thành phố Q, Tiền Giang nên Tòa án nhân dân thành phố Q có thẩm quyền giải quyết vụ án là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Tại phiên toà, anh B xin rút lại yêu cầu phản tố đối với chị A về việc yêu cầu chia tài sản chung. Xét thấy đây là sự tự nguyện của đương sự và phù hợp với khoản 2 Điều 244 Bộ luật tố tụng dân sự nên Toà án đình chỉ xét xử.

[4] Đối với yêu cầu xin ly hôn của chị A, Tòa xét thấy: Chị A và anh B hai bên thống nhất thuận tình ly hôn nên Tòa án ghi nhận.

[5] Về con chung: Anh chị thống nhất giao cháu Nguyễn Ngọc Tường C, sinh ngày 25/10/2020 cho chị A tiếp tục nuôi dưỡng và anh B cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 1.000.000 đồng cho đến khi cháu C tròn 18 tuổi lao động được nên Tòa án ghi nhận.

[6] Về nợ chung: Anh chị khai không có nên Tòa án không xem xét.

[7] Về án phí: Chị A và anh B phải chịu án phí theo quy định pháp luật.

[8] Đối với đề nghị của đại diện Viện kiểm xét thấy phù hợp với những nhận định trên nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các điều 56, 59, 81, 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình;

Áp dụng các điều 147 và khoản 2 Điều 244 Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Phạm Thị Tuyết A.

Về tình cảm: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Phạm Thị Tuyết A và anh Nguyễn Thanh B.

Về con chung:

- Giao cháu Nguyễn Ngọc Tường C, sinh ngày 25/10/2020 cho chị Phạm Thị Tuyết A được tiếp tục nuôi dưỡng.

- Anh Nguyễn Thanh B có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 1.000.000 (Một triệu) đồng cho đến khi cháu Nguyễn Ngọc Tường C tròn 18 tuổi lao động được.

- Anh Nguyễn Thanh B được quyền thăm nom con chung sau khi ly hôn, không ai được quyền cản trở.

2. Đình chỉ xét xử yêu cầu phản tố của anh Nguyễn Thanh B đối với chị Phạm Thị Tuyết A về việc yêu cầu chia tài sản chung với số tiền 22.000.000 (Hai mươi hai triệu) đồng.

3. Án phí:

Chị Phạm Thị Tuyết A phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0004274 ngày 10/6/2021 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Q.

Anh Nguyễn Thanh B phải chịu 300.000 đồng án phí cấp dưỡng nuôi con chung được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 550.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0004400 ngày 10/11/2021 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Q, tỉnh Tiền Giang. Như vậy, hoàn lại cho anh Nguyễn Thanh B 250.000 (Hai trăm năm mươi ngàn) đồng.

Kể từ ngày Bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.

3. Các đương sự có quyền kháng cáo Bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

259
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

 Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con và chia tài sản khi ly hôn số 09/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:09/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Mỹ Tho - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 16/02/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về