Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con và cấp dưỡng số 110/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 110/2022/HNGĐ-ST NGÀY 27/04/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON VÀ CẤP DƯỠNG

Ngày 27 tháng 4 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công Khi vụ án thụ lý số: 151/2022/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 3 năm 2022 về việc tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 107/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 06 tháng 4 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lê Thị Mộng Kh, sinh năm 1995; cư trú tại: Ấp H, xã Ng, huyện Đ, tỉnh Cà Mau (có mặt).

- Bị đơn: Anh Trương Hoàng L, sinh năm 1991; cư trú tại: Ấp Th, xã Th, huyện Đ, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Chị Lê Thị Mộng Kh trình bày: Chị và anh Trương Hoàng L được gia đình hai bên tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Thanh Tùng, huyện Đầm Dơi vào ngày 15/3/2019. Vợ chồng sống hạnh phúc và sinh được cháu Lê Khánh Băng, sinh ngày 25/3/2020, hiện tại do chị đang nuôi dưỡng. Sau thời gian ngắn hạnh phúc thì vợ chồng bắt đầu phát sinh nhiều mâu thuẫn do anh L và gia đình không thương yêu chị, thậm chí khi mang thai anh L cũng bỏ mặt, không quan tâm. Hiện tại chị không còn thương anh L nên yêu cầu được ly hôn, nuôi con, anh L cấp dưỡng mỗi tháng một triệu đồng cho đến khi con đủ 18 tuổi. Thời gian chung sống vợ chồng không có tài sản chung và nợ chung.

- Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh Trương Hoàng L, nhưng anh L không có văn bản phản đối yêu cầu khởi kiện của chị Kh, không tham gia hòa giải và xét xử.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Anh Trương Hoàng L đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.

[2] Về hôn nhân: Chị Kh xác định sau thời gian ngắn chung sống hạnh phúc thì vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, anh L không thương yêu, lo lắng cho chị từ đó mà phải sống ly thân hơn hai năm. Anh L không có ý kiến phản đối, anh cũng không mong muốn hàn gắn quan hệ hôn nhân với chị Kh, thể hiện qua việc nhiều lần Tòa án triệu tập hòa giải và xét xử, anh đều không tham gia. Từ đó cho thấy tình trạng hôn nhân của anh chị đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do vậy cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Kh, cho chị và anh L ly hôn là phù hợp với khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình.

[3] Về con chung: Chị Kh yêu cầu được nuôi con chung và buộc anh L cấp dưỡng mỗi tháng một triệu đồng, anh L không phản đối. Xét thấy cháu Khánh Băng chưa đủ 03 tuổi, cần có sự chăm sóc của mẹ, hơn nữa từ sau khi ly thân đến nay do chị Kh nuôi dưỡng vẫn đảm bảo phát triển tốt, nên cần tiếp tục giao con chung cho chị Kh nuôi dưỡng là phù hợp. Việc chị Kh nuôi dưỡng con sẽ gặp khó khăn vì hiện tại chị không có nghề nghiệp ổn định, nên anh L có nghĩa vụ san sẽ với chị trong việc nuôi dưỡng con là cần thiết. Về mức cấp dưỡng, như nhận định trên, anh L cũng không phản đối nên chấp nhận số tiền chị Kh yêu cầu.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Chị Kh xác định không có, anh L không phản đối, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[5] Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Do yêu cầu được chấp nhận nên chị Kh phải chịu theo quy định.

[6] Án phí cấp dưỡng nuôi con: Do anh L phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con nên anh phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Áp dụng khoản 1 Điều 56, Điều 81, 82 Luật Hôn nhân và Gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Lê Thị Mộng Kh. Cho chị Lê Thị Mộng Kh được ly hôn với anh Trương Hoàng L.

2. Về con chung: Chấp nhận yêu cầu của chị Lê Thị Mộng Kh. Giao con chung Lê Khánh Băng, sinh ngày 25/3/2020 cho chị Lê Thị Mộng Kh tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Buộc anh Trương Hoàng L có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi Lê Khánh Băng mỗi tháng 1.000.000 đồng (một triệu đồng) cho đến khi cháu Băng đủ 18 tuổi. Thời điểm cấp dưỡng tính từ ngày tuyên án sơ thẩm 27/4/2022. Anh L có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của chị Kh đối với khoản tiền cấp dưỡng cho đến khi thi hành xong khoản tiền cấp dưỡng thì hàng tháng anh L còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự.

3. Về án phí:

- Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Lê Thị Mộng Kh phải chịu 300.000 đồng. Chị Kh đã nộp 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí hôn nhân sơ thẩm theo biên lai thu tiền số 0012180 ngày 17/3/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi, chị Kh đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

- Án phí cấp dưỡng nuôi con: Anh Trương Hoàng L phải chịu là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng).

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Chị Kh có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; anh L có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

169
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con và cấp dưỡng số 110/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:110/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về