TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ D, TỈNH BÌNH DƯƠNG
BẢN ÁN 60/2022/HNGĐ-ST NGÀY 23/05/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON
Ngày 23 tháng 5 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố D, tỉnh Bình Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 194/2022/HNGĐ-ST ngày 01/4/2022 về việc “tranh chấp ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 107/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 20 tháng 5 năm 2022, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Đoàn Văn D, sinh năm 1983; địa chỉ: Thôn A, xã B, huyện C, tỉnh Thanh Hóa. Có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
- Bị đơn: Chị Lý Thị Xà M, sinh năm 1992; địa chỉ: Ấp A, thị trấn B, huyện C, tỉnh Sóc Trăng; địa chỉ liên hệ: Công ty WENDELBOSEA - Số M, đường N, khu phố L, phường E, thành phố D, tỉnh Bình Dương. Có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 21/3/2022; đơn trình bày ngày 05/4/2022 và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn anh Đoàn Văn D trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Anh D và chị M yêu nhau, được hai bên gia đình tổ chức đám cưới và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn B, huyện C, tỉnh Sóc Trăng cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 142/2013, ngày 20/9/2013. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, sau đó, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn và ngày càng trầm trọng, nguyên nhân là bất đồng quan điểm, không hợp nhau, thường xuyên cãi nhau, vợ chồng không có sự đồng cảm và mỗi người có cuộc sống riêng nên không ai quan tâm đến cuộc sống của nhau, tình cảm vợ chồng không còn. Nhận thấy, hôn nhân không có hạnh phúc, cuộc sống vợ chồng không thể tiếp tục kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, do đó anh D có đơn khởi kiện ly hôn chị M.
Về con chung: Quá trình sống chung vợ chồng có 02 con chung tên Đoàn Yến L, sinh ngày 07/11/2012 và Đoàn Văn P, sinh ngày 02/11/2016. Sau khi ly hôn, anh D yêu cầu được quyền trực tiếp nuôi dưỡng con chung Đoàn Yến L. Còn chị M trực tiếp nuôi dưỡng con chung Đoàn Văn P. Anh D và chị M không ai cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: Tự thỏa thuận, anh D không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại Biên bản lấy lời khai ngày 20/5/2022 và đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt, bị đơn chị Lý Thị Xà M trình bày:
Chị M thống nhất với lời trình bày của anh D về quan hệ hôn nhân, con chung. Chị M đồng ý ly hôn. Về con chung thì chị M đồng ý giao con chung cháu Đoàn Yến L cho anh D trực tiếp nuôi dưỡng. Còn chị M được quyền trực tiếp nuôi dưỡng con chung Đoàn Văn P. Chị M và anh D không ai cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung thì chị M tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ý kiến của Kiểm sát viên đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương:
Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và người tham gia tố tụng tuân thủ đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa sơ thẩm, anh D và chị M có yêu cầu giải quyết vắng mặt. Đề nghị Hội đồng xét xử tiếp tục xét xử vụ án vắng mặt các đương sự theo quy định của pháp luật.
Về nội dung: Anh D có đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn chị M. Quá trình giải quyết vụ án, chị M đồng ý với yêu cầu ly hôn của anh D và thỏa thuận về con chung.
Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh D.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, lời trình bày của các đương sự và ý kiến của Kiểm sát viên.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Anh Đoàn Văn D khởi kiện tranh chấp ly hôn, nuôi con đối với chị Lý Thị Xà M. Chị M hiện đang làm việc tại Công ty WENDELBOSEA - Số M, đường N, khu phố L, phường E, thành phố D. Căn cứ các Điều: 28, 35, 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố D, tỉnh Bình Dương.
[1.2] Về sự có mặt của đương sự tại phiên tòa: Tại phiên tòa sơ thẩm, anh D và chị M có yêu cầu giải quyết, xét xử vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt anh D và chị M theo quy định tại khoản 1 Điều 227, Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Anh Đoàn Văn D và bà Lý Thị Xà M tự nguyện kết hôn với nhau và được Ủy ban nhân dân thị trấn B, huyện C, tỉnh Sóc Trăng cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 142/2013, ngày 20/9/2013 là hôn nhân hợp pháp. Quá trình sống chung, thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc và có 02 con chung nhưng sau đó vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm, không hợp nhau, thường xuyên cãi nhau, vợ chồng không có sự đồng cảm và mỗi người có cuộc sống riêng, không quan tâm nhau, tình cảm vợ chồng không còn. Nhận thấy, hôn nhân không có hạnh phúc, cuộc sống vợ chồng không thể tiếp tục kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, anh D có đơn khởi kiện ly hôn chị M. Quá trình giải quyết vụ án, chị M đồng ý ly hôn anh D. Do đó, yêu cầu khởi kiện ly hôn của anh D là có cơ sở chấp nhận, phù hợp Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.
[2.2] Về con chung: Anh D và chị M có 02 con chung tên Đoàn Yến L, sinh ngày 07/11/2012 và Đoàn Văn P, sinh ngày 02/11/2016. Quá trình giải quyết vụ án, anh D và chị M cũng thống nhất thỏa thuận giải quyết con chung. Anh D được quyền trực tiếp nuôi dưỡng con chung Đoàn Yến L. Chị M được quyền trực tiếp nuôi dưỡng con chung Đoàn Văn P. Tại văn bản trình bày ngày 20/5/2022 cháu Đoàn Yến L có nguyện vọng được sống cùng cha là anh Đoàn Văn D. Việc thỏa thuận giữa anh D với chị M về giải quyết con chung là phù hợp quy định của pháp luật tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình. Ghi nhận sự tự nguyện thỏa thuận giữa anh D và chị M không cấp dưỡng nuôi con.
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Anh D và chị M không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3] Ý kiến của Kiểm sát viên là phù hợp pháp luật.
[4] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Anh D phải chịu theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ các Điều: 28, 37, 39, 147, 227, 228, 238, 266, 271, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Căn cứ các Điều: 51, 56, 81, 82, 83, 84, 85 Luật Hôn nhân và gia đình;
- Căn cứ Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Đoàn Văn D đối với chị Lý Thị Xà M về việc tranh chấp ly hôn.
- Về quan hệ hôn nhân: Anh Đoàn Văn D được ly hôn chị Lý Thị Xà M.
- Về con chung: Anh Đoàn Văn D được quyền trực tiếp nuôi dưỡng con chung Đoàn Yến L, sinh ngày 07/11/2012. Chị Lý Thị Xà M được quyền trực tiếp nuôi dưỡng con chung Đoàn Văn P, sinh ngày 02/11/2016. Anh Đoàn Văn D và chị Lý Thị Xà M có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Trường hợp anh Đoàn Văn D và chị Lý Thị Xà M lạm dụng việc thăm nom con để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì anh Đoàn Văn D và chị Lý Thị Xà M có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con. Vì quyền lợi hợp pháp của con, việc cấp dưỡng nuôi con, thay đổi người nuôi con sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật. Ghi nhận sự tự nguyện của anh Đoàn Văn D và chị Lý Thị Xà M không cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung, nợ chung: Anh Đoàn Văn D và chị Lý Thị Xà M không yêu cầu giải quyết nên Tòa án không xem xét giải quyết.
2. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Anh Đoàn Văn D phải chịu 300.000 đồng, được trừ vào 300.000 đồng đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003647, ngày 31/3/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố D, tỉnh Bình Dương.
Anh Đoàn Văn D và chị Lý Thị Xà M được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật./.
Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 60/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 60/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Thủ Dầu Một - Bình Dương |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 23/05/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về