Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 39/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BẠC LIÊU, TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 39/2022/HNGĐ-ST NGÀY 03/08/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 03 tháng 8 năm 2022 tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 171/2022/ TLST-HNGĐ ngày 09 tháng 5 năm 2022 về “Tranh chấp ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 34/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 01 tháng 7 năm 2022 giữa các đương sự:

1/- Nguyên đơn: Chị Đặng Thị Nh, sinh năm 1977

Trú tại: Số 2/300, ấp Kim Cấu, xã Vĩnh Trạch, thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu Liêu.

2/- Bị đơn: Anh Thạch Q, sinh năm 1977

Trú tại: Số 2/300, ấp Kim Cấu, xã Vĩnh Trạch, thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc

(Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Đặng Thị Nh trình bày: Chị và anh Thạch Q tự nguyện tiến tới hôn nhân và có đăng ký kết hôn tại UBND xã Vĩnh Trạch, thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu vào ngày 02/10/2003. Thời gian chung sống vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, bất đồng quan điểm với nhau, dẫn đến cự cải nhau nhiều lần, khoảng 05 năm nay thì chị và anh Thạch Q không sống chung với nhau, nhưng mỗi lần có rượu trong người thường xuyên chưởi và nhục mạ chị, nay chị yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn với anh Thạch Q. Về con chung: Vợ chồng có 03 đứa con chung là Thạch Đặng Hoàng M, Thạch Đặng Huy H và Thạch Đặng Thị Thu Th; hiện nay cháu Thạch Đặng Hoàng M đang đi làm tại Thành phố Hồ Chí Minh, có thu nhập và tự lo cho cuộc sống, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết; còn Thạch Đặng Huy H, Thạch Đặng Thị Thu Th đang sống với chị, cháu H đã đi làm, còn cháu Th đang học lớp 8 tại xã Vĩnh Trạch thành phố Bạc Liêu; khi ly hôn yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu Thạch Đặng Huy H và Thạch Đặng Thị Thu Th, không yêu cầu anh Thạch Q cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung và nợ chung không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Thạch Q: Tòa án triệu tập để tiến hành làm việc, công khai chứng cứ, hòa giải và xét xử, nhưng anh Thạch Q đều không đến Tòa án theo triệu tập.

* Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu phát biểu quan điểm:

- Về tố tụng: Trong quá trình thụ lý vụ án, Tòa án đã thực hiện đầy đủ theo thủ tục tố tụng và các văn bản có liên quan nên về hình thức tố tụng Viện kiểm sát xét thấy bảo đảm đủ điều kiện và hợp pháp. Nguyên đơn là chị Đặng Thị Nh chấp hành đúng theo quy định của pháp luật, bị đơn là anh Thạch Q đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng không đến Tòa án theo triệu tập.

- Về nội dung vụ án:

+ Về hôn nhân: Chị Đặng Thị Nh và anh Thạch Q chung sống có đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình, nên hôn nhân là hợp pháp. Chị Đặng Thị Nh xác định thời gian chung sống chị và anh Thạch Q có xảy ra mâu thuẫn, nhưng không có biện pháp hàn gắn. Tòa án đã triệu tập anh Thạch Q để tiến hành hòa giải nhưng anh Thạch Q không đến, cho thấy anh Thạch Q bỏ mặc, không có thiện chí hòa giải để hàn gắn tình cảm vợ chồng. Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Đặng Thị Nh đối với anh Thạch Q.

+ Về con chung: Chị Đặng Thị Nh yêu cầu được tiếp tục nuôi 02 người con chung là Thạch Đặng Huy H, sinh ngày 14/9/2004; Thạch Đặng Thị Thu Th, sinh ngày 16/4/2008, phù hợp với ý kiến của cháu H và cháu Th và không làm xáo trộn đời sống của các cháu, nên đề nghị Hội đồng xét xử ghi nhận; còn cháu Thạch Đặng Hoàng M, sinh ngày 09/02/2002 đã trưởng thành có công việc làm, nên không đặt ra giải quyết. Chị Đặng Thị Nh không đặt ra yêu cầu cấp dưỡng nuôi con, nên không xem xét giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung không có, nên không đặt ra giải quyết.

Về án phí: Án phí Hôn nhân chị Đặng Thị Nh phải nộp theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền: Chị Đặng Thị Nh khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với anh Thạch Q có địa chỉ hiện nay tại thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu. Theo quy định tại Điều 28; điểm a, khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân thành phố Bạc Liêu.

[2] Về thủ tục: Nguyên đơn chị Đặng Thị Nh có đơn xin xét xử vắng mặt đề ngày 18/7/2022 hoàn toàn tự nguyện và không trái với pháp luật, nên được chấp nhận. Quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án anh Thạch Q đã được Tòa án triệu tập đến Tòa án để công khai chứng cứ và hòa giải, xét xử nhưng anh Thạch Q không đến. Căn cứ khoản 1 Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án không tiến hành hòa giải giữa các đương sự; áp dụng Điều 227; Điều 228; điểm a, b khoản 1 Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.

[3] Về nội dung vụ án: Xét yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị Đặng Thị Nh đối với anh Thạch Q.

[3.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Đặng Thị Nh xác định, chị và anh Thạch Q quen biết nhau hoàn toàn tự nguyện và tiến tới hôn nhân và có đăng ký kết hôn tại UBND xã Vĩnh Trạch, thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu vào ngày 02/10/2003 là đúng quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình, nên quan hệ hôn nhân là hợp pháp được pháp luật bảo vệ.

Xét yêu cầu xin ly hôn của chị Đặng Thị Nh: Chị Đặng Thị Nh xác định sau khi kết hôn thì trong đời sống vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, anh Thạch Q thường xuyên uống rượu có lời lẽ xúc phạm chị nên chị và anh Thạch Q không sống chung với nhau khoảng 05 năm nay; trong khoảng thời gian không sống chung thì vợ chồng cũng không còn quan tâm đến nhau; chị Đặng Thị Nh thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn với anh Thạch Q. Anh Thạch Q được Tòa án thông báo thụ lý vụ án, triệu tập đến Tòa án, nhưng anh Thạch Q đều không có ý kiến cũng như không đến Tòa án, cho thấy anh Thạch Q không quan tâm đến mối quan hệ hôn nhân giữa anh và chị Nh. Hội đồng xét xử thấy rằng, chỉ vì bất đồng quan điểm trong đời sống vợ chồng mà cả hai không có biện pháp hàn gắn, làm cho đời sống vợ chồng ngày càng xa cách hơn, đời sống chung không còn, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Đặng Thị Nh đối với anh Thạch Q như ý kiến đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là hoàn toàn có căn cứ.

[3.2] Về con chung: Chị Đặng Thị Nh xác định thời gian chung sống vợ chồng có 03 người con chung là Thạch Đặng Hoàng M, sinh ngày 09/02/2002; Thạch Đặng Huy H, sinh ngày 14/9/2004; Thạch Đặng Thị Thu Th, sinh ngày 16/4/2008. Hiện nay cháu Thạch Đặng Hoàng M đã thành niên, đang đi làm tại Thành phố Hồ Chí Minh, có thu nhập và tự lo cho cuộc sống, nên chị Nh không yêu cầu Tòa án giải quyết; còn Thạch Đặng Huy H, Thạch Đặng Thị Thu Th đang sống với chị, các cháu đã lớn phát triển bình thường, cháu H hiện đã đi làm tại xưởng Inox tại Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 10 tháng nay, còn cháu Th đang học lớp 8 tại xã Vĩnh Trạch thành phố Bạc Liêu; lời khai của cháu H và cháu Th đều muốn được sống cùng với mẹ là chị Đặng Thị Nh. Hội đồng xét xử nhận thấy, quá trình Tòa án thụ lý giải quyết đã tiến hành xuống địa phương để xác minh tình trạng hôn nhân là phù hợp với lời khai của chị Nh và từ khi Tòa án thụ lý đến nay anh Thạch Q cũng không có ý kiến gì, Hội đồng xét xử xét thấy cần tiếp tục giao cháu Thạch Đặng Huy H, Thạch Đặng Thị Thu Th cho chị Đặng Thị Nh tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng là phù hợp, đúng quy định pháp luật. Còn cháu Thạch Đặng Hoàng M đã thành niên, chị Nh và 02 người con đều xác định Thạch Đặng Hoàng M đã có công việc làm tự lo cho cuộc sống, nên chị Nh không yêu cầu Tòa án xem xét là phù hợp quy định pháp luật nên được chấp nhận.

Về vấn đề cấp dưỡng nuôi con: Chị Đặng Thị Nh không đặt ra vấn đề yêu cầu anh Thạch Q cấp dưỡng nuôi con, không yêu cầu Tòa án giải quyết, Hội đồng xét xử không đặt ra để giải quyết.

Khi ly hôn anh Thạch Q được quyền đến thăm nom con chung không ai có quyền ngăn cản.

[3.3] Về tài sản chung: Chị Đặng Thị Nh xác định vợ chồng không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết, Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.

[3.4] Về nợ chung: Chị Đặng Thị Nh xác định vợ chồng không có nợ tài sản gì của ai và không ai nợ tài sản gì của vợ chồng, không yêu cầu Tòa án giải quyết, Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.

[4] Đối với ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Bạc Liêu tại phiên tòa về việc tuân theo pháp luật tố tụng và quan điểm giải quyết vụ án phù hợp với đánh giá, nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận toàn bộ.

[5] Về án phí: Chị Đặng Thị Nh phải nộp án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 207, Điều 227, 228; điểm a, b khoản 1 Điều 238, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Áp dụng các Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình 2014;

- Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Đặng Thị Nh được ly hôn với anh Thạch Q.

2. Về con chung: Giao 02 người con chung là Thạch Đặng Huy H, sinh ngày 14/9/2004; Thạch Đặng Thị Thu Th, sinh ngày 16/4/2008 cho chị Đặng Thị Nh tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng. Cháu Thạch Đặng Huy H, Thạch Đặng Thị Thu Th đang sống cùng chị Đặng Thị Nh nên được giữ nguyên.

Anh Thạch Q được quyền đến thăm nom con chung không ai có quyền ngăn cản.

Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Đặng Thị Nh không có yêu cầu Tòa án giải quyết, Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.

Thạch Đặng Hoàng M, sinh ngày 09/02/2002 đã thành niên nên chị Đặng Thị Nh không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết, Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.

3. Về tài sản chung: Chị Đặng Thị Nh xác định vợ chồng không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết, Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.

4. Về nợ chung: Chị Đặng Thị Nh xác định vợ chồng không có nợ tài sản gì của ai và không ai nợ tài sản gì của vợ chồng, không yêu cầu Tòa án giải quyết, Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.

5. Về án phí: Án phí sơ thẩm hôn nhân và gia đình chị Đặng Thị Nh phải nộp 300.000 đồng. Chị Đặng Thị Nh đã nộp tạm ứng án phí số tiền là 300.000 đồng theo biên lai thu số 0007544 ngày 29 tháng 5 năm 2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Bạc Liêu được chuyển thu án phí.

Án xử sơ thẩm công khai, các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

16
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 39/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:39/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Bạc Liêu - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 03/08/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về