TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHƯƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
BẢN ÁN 235 /2022/HNGĐ-ST NGÀY 27/05/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON
Ngày 27 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chương Mỹ, xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số 186/2022/TLST- HNGĐ ngày 26 tháng 4 năm 2022 về tranh chấp ly hôn, nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 42/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 5 năm 2022 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Q - sinh năm 1983 (có mặt).
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Thanh B - sinh năm 1976 (có mặt).
Cùng ĐKHKTT và cư trú: Thôn XT, xã TXT, huyện CM, Tp. Hà Nội.
NỘI DUNG VỤ ÁN
1.Theo đơn khởi kiện và quá trình tham gia tố tụng, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Q trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị Q và anh Nguyễn Thanh B tự nguyện tìm hiểu và có đăng ký kết hôn ngày 23/3/2005 tại Ủy ban nhân dân xã TXT, huyện CM, tỉnh Hà Tây (cũ). Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2014 thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng không có tiếng nói chung, tình cảm vợ chồng theo hai hướng khác nhau. Anh B đi thi hành án hai lần vào năm 2007 và 2014 đến tháng 3/2022 về địa phương. Từ tháng 4/2022 chị và con về nhà bố mẹ đẻ ở cùng thôn XT, xã TXT sinh sống. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, đề nghị Tòa án giải quyết sớm cho chị được ly hôn anh B.
Về con chung: Chị và anh B có 01 con chung là Nguyễn Hải A, sinh ngày 12/5/2006. Khi ly hôn chị Q có nguyện vọng được nuôi dưỡng cháu HA và không yêu cầu anh B cấp dưỡng nuôi con chung. Hiện chị đang buôn bán tự do tại nhà thu nhập khoảng 10.000.000 đồng/ tháng.
Về tài sản chung, công nợ chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Bị đơn anh Nguyễn Thanh B trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Anh B xác nhận anh và chị Nguyễn Thị Q tự nguyện tìm hiểu và đăng ký kết hôn ngày 23/3/2005 tại Ủy ban nhân dân xã TXT, huyện CM. Anh cho rằng anh không có lỗi gì trong vấn đề hôn nhân, do anh đi chấp hành án tại Trại giam Suối 2 thời gian là 15 năm nên thời gian xa cách kéo dài dẫn đến vợ chồng xa nhau quá lâu, do vậy tình cảm đã phai nhạt không chia sẻ được mọi vấn đề trong cuộc sống. Hiện anh vẫn còn tình cảm với chị Q nên mong muốn vợ chồng đoàn tụ và không đồng ý ly hôn.
Về con chung: Trong quá trình chung sống, anh và chị Q có 01 con chung là Nguyễn Hải A, sinh ngày 12/5/2006. Nếu ly hôn, anh đồng ý để chị Q nuôi dưỡng cháu HA cho đến khi cháu trưởng thành. Hiện tại anh chưa đi làm nên không có thu nhập.
Về tài sản chung, công nợ chung: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.
3.Ý kiến đương sự tại phiên tòa:
- Chị Q vẫn giữ yêu cầu xin ly hôn anh B. Về con chung: chị Q xin được nuôi cháu Nguyễn Hải A và không yêu cầu anh B cấp dưỡng nuôi con chung. Về tài sản chung, công nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Anh B không đồng ý ly hôn. Về con chung: nếu ly hôn anh đồng ý để chị Q nuôi cháu HA, anh xin tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung, công nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chương Mỹ phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký là đúng quy định của pháp luật. Nguyên đơn, bị đơn đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của đương sự theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung: Căn cứ vào ý kiến, quan điểm của nguyên đơn, bị đơn. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn khởi kiện của nguyên đơn và xử cho chị Nguyễn Thị Q được ly hôn anh Nguyễn Thanh B. Về con chung: Giao 01 con chung là Nguyễn Hải A, sinh ngày 12/5/2006 cho chị Q nuôi dưỡng cho đến khi trưởng thành; Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con chung cho anh B cho đến khi có sự thay đổi khác. Về tài sản chung, công nợ chung: Không yêu cầu nên không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Bị đơn anh Nguyễn Thanh B cư trú tại thôn XT, xã TXT, huyện CM, Tp. Hà Nội. Tòa án nhân dân huyện Chương Mỹ thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 35 và Điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Về nội dung:
2.1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Q và anh Nguyễn Thanh B kết hôn trên cơ sở tự nguyện, tuân thủ điều kiện kết hôn và có đăng ký kết hôn ngày 23/3/2005 tại Ủy ban nhân dân xã TXT, huyện CM, tỉnh Hà Tây (cũ) nay là Thành phố Hà Nội nên hôn nhân giữa chị Q và anh B là hợp pháp. Trên cơ sở lời khai của chị Q, anh B và kết quả thu thập chứng cứ cho thấy: Trong quá trình chung sống giữa chị Q và anh B phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, không có tiếng nói chung. Vợ chồng ly thân đã lâu do anh B 02 lần đi thi hành án nên tình cảm phai nhạt theo năm tháng. Trước yêu cầu của chị Q xin ly hôn anh B không đồng ý ly hôn nhưng không có biện pháp gì để hàn gắn tình cảm vợ chồng. Xét thấy tình trạng hôn nhân giữa chị Q và anh B đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Yêu cầu của chị Q xin ly hôn anh B là phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 nên được chấp nhận.
2.2. Về con chung: Chị Q và anh B xác nhận có 01 con chung là Nguyễn Hải A, sinh ngày 12/5/2006. Khi ly hôn chị Q xin nuôi cháu Nguyễn Hải A.
Xét việc xin nuôi con chung thấy: Xét nguyện vọng của cháu HA trên 07 tuổi có nguyện vọng ở với mẹ. Anh B cũng có nguyện vọng để chị Q nuôi dưỡng cháu HA. Vì vậy, cần giao cháu HA cho chị Q trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác là phù hợp với quy định tại Điều 81 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
Anh B có quyền, nghĩa vụ đi lại thăm nom con chung, không ai được cản trở.
2.3. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Ghi nhận sự tự nguyện của chị Q không yêu cầu anh B cấp dưỡng nuôi con chung. Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con chung cho anh B đến khi có sự thay đổi khác
2.4. Về tài sản chung, công nợ chung: Chị Q và anh B không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.
2.5. Về án phí: Chị Q phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 51, 56, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Xử:
1.Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Q được ly hôn anh Nguyễn Thanh B.
2.Về con chung: Giao 01 con chung là Nguyễn Hải A, sinh ngày 12/5/2006 cho chị Nguyễn Thị Q trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác.
Anh Nguyễn Thanh B có quyền, nghĩa vụ đi lại, thăm nom con chung, không ai được cản trở.
3.Về cấp dưỡng nuôi con chung: Ghi nhận sự tự nguyện của chị Q không yêu cầu anh B cấp dưỡng nuôi con chung. Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con chung cho anh B đến khi có sự thay đổi khác
4.Về tài sản chung, công nợ chung: Chị Q và anh B không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.
5.Về án phí: Chị Nguyễn Thị Q phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về phần ly hôn. Được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí số AA/2020/0075856 ngày 26/4/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chương Mỹ, Tp. Hà Nội.
6.Về quyền kháng cáo: Chị Nguyễn Thị Q và anh Nguyễn Thanh B có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án./.
Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 235/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 235/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Chương Mỹ - Hà Nội |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 27/05/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về