Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 141/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ CÔNG TÂY – TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 141/2022/HNGĐ-ST NGÀY 16/05/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Trong ngày 16 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Gò Công Tây xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số:78/2022/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 3 năm 2022, về việc tranh chấp: “Ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số: 38/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 4 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên toà số 40/2022/QĐST-HNGĐ ngày 28 tháng 4 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Nguyễn Thị Cẩm T, sinh năm 1999.

Địa chỉ: ấp V, xã L, huyện G, tỉnh T.

- Bị đơn: Phạm Minh T, sinh năm 1994.

Địa chỉ: ấp B, xã B, huyện G, tỉnh T.

(Chị T có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt; anh T vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Cẩm T có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt;

theo đơn xin ly hôn và bản tự khai, chị T trình bày:

Về hôn nhân: Năm 2019, chị T sống chung với anh T, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã B, huyện G, tỉnh T. Trong thời gian sống chung, chị T với anh T có phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống; chị T ly thân anh T từ tháng 02/2022 cho đến nay. Tình cảm không còn, chị T yêu cầu ly hôn anh T.

Về con chung: Chị T với anh T có 01 con chung tên là Phạm Minh T, sinh ngày 26/10/2019, đang sống chung với chị T. Chị T yêu cầu tiếp tục, trực tiếp nuôi dưỡng cháu T.

Về cấp dưỡng nuôi con: không yêu cầu giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu giải quyết.

Ngoài ra, chị T không yêu cầu gì khác.

* Tại phiên tòa, cũng như trong các lần mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, bị đơn anh Phạm Minh T vắng mặt không rõ lý do, cũng không có văn bản thể hiện ý kiến.

* Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:

- Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán đã thực hiện đúng các thủ tục tố tụng dân sự từ khi thụ lý vụ án cho đến khi đưa vụ án ra xét xử. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, Thư ký đã thực hiện đúng thủ tục tố tụng dân sự theo quy định của pháp luật.

- Về nội dung vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử:

+ Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Thị Cẩm T.

+ Về con chung: Giao cháu Phạm Minh T, sinh ngày 26/10/2019 cho chị T tiếp tục, trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Theo các tình tiết của vụ án và yêu cầu của đương sự, Hội đồng xét xử xác định quan hệ giữa các bên là tranh chấp về hôn nhân và gia đình, nên xem xét và giải quyết theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.

[2] Xét thấy nguyên đơn chị Nguyễn Thị Cẩm T và bị đơn anh Phạm Minh T đã được tống đạt các văn bản tố tụng, triệu tập dự phiên toà xét xử hợp lệ, đúng quy định của pháp luật; chị T có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, anh T vắng mặt không có lý do. Do đó, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt chị T và anh T theo quy định tại các Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Theo lời trình bày và yêu cầu của các đương sự, Hội đồng xét xử xét thấy:

- Về hôn nhân: Năm 2019, chị T sống chung với anh T, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã B, huyện G, tỉnh T. Do mâu thuẫn gia đình và bất đồng quan điểm trong cuộc sống; chị T đã ly thân anh T từ tháng 02/2022 cho đến nay. Xét tình cảm giữa chị T với anh T đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống hôn nhân không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được; chị T yêu cầu ly hôn anh T là phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Trong các lần mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, anh T vắng mặt không rõ lý do, cũng không có văn bản thể hiện ý kiến; chứng tỏ anh T không còn quan tâm đến cuộc sống hôn nhân giữa anh với chị T. Do đó, Hội đồng xét xử cho chị T ly hôn anh T.

- Về con chung: Chị T với anh T có 01 con chung tên là Phạm Minh T, sinh ngày 26/10/2019, đang sống chung với chị T. Xét cháu T đã sống chung với chị T từ khi mới sinh ra và từ khi chị T ly thân anh T cho đến nay. Do đó, chị T yêu cầu tiếp tục, trực tiếp nuôi dưỡng cháu T là phù hợp với quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; nên giao cháu T cho chị T tiếp tục, trực tiếp nuôi dưỡng; anh T được quyền đi lại thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được quyền ngăn cản.

- Về cấp dưỡng nuôi con: không yêu cầu giải quyết, nên không xem xét.

- Về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu giải quyết, nên không xem xét.

 [4] Về án phí: Chị T phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

[5] Xét ý kiến, đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát là có cơ sở; nên chấp nhận.

 Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ:

- Các Điều 51, 56, 57, 58 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Điều 147, 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

- Luật thi hành án dân sự.

Xử Chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thị Cầm T.

1. Về hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị Cẩm T được ly hôn anh Phạm Minh T.

2. Về con chung: Giao cháu Phạm Minh T, sinh ngày 26/10/2019, cho chị Nguyễn Thị Cẩm T tiếp tục, trực tiếp nuôi dưỡng.

Anh Phạm Minh T được quyền đi lại thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được quyền ngăn cản.

3. Về cấp dưỡng nuôi con: không yêu cầu giải quyết.

4. Về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu giải quyết.

5. Về án phí:

+ Chị T phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm, được trừ vào tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng đã nộp theo biên lai số 0006016 ngày 02/3/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện G, nên chị T đã nộp xong án phí.

+ Anh T không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Chị T và anh T được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể ngày được tống đạt hợp lệ hoặc niêm yết công khai bản án.

“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưởng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

201
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 141/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:141/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Gò Công Tây - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 16/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về