Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 100/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH A, TỈNH HẬU GIANG

BẢN ÁN 100/2022/HNGĐ-ST NGÀY 21/09/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 21 tháng 9 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Châu Thành A xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 246/2022/TL.ST-HNGĐ ngày 10 tháng 6 năm 2022 về việc tranh chấp ly hôn, nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 131/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 8 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 58/QĐST–HNGĐ ngày 05 tháng 9 năm 2022 của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Danh Cẩm T, sinh năm 1991.

Địa chỉ: Ấp B, xã Đ, huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu.

2. Bị đơn: Nguyễn Tấn T1, sinh năm 1989.

Địa chỉ: Ấp L, thị trấn R, huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang.

Các đương sự vắng mặt

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn xin ly hôn và quá trình tố tụng tại Tòa án nguyên đơn chị Danh Cẩm T trình bày: Chị và anh Nguyễn Tấn T1 chung sống với nhau năm 2010, hôn nhân tự nguyện, không có tổ chức đám cưới nhưng có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật năm 2012. Quá trình chung sống hạnh phúc được đến đầu năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân bất đồng quan điểm, bất đồng trong cách chăm sóc gia đình và giáo dục con, cả hai không tìm được tiếng nói chung, khiến hôn nhân rơi vào trầm trọng, không còn hạnh phúc nên vợ chồng đã ly thân từ năm 2018 đến nay. Nay, nhận thấy hôn nhân không đạt được nên yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Tấn T1.

Về con chung: Có 02 con chung  Nguyễn Tấn T (nam), sinh ngày 30/12/2011 và  Nguyễn Tự N (nam), sinh ngày 09/5/2018. Từ khi ly thân đến nay, cháu N đang sống chung với chị còn cháu T đang sống chung với cha ở huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang. Chị T yêu cầu được nuôi cháu N và không yêu cầu anh T1 cấp dưỡng. Còn cháu T chị đồng ý để anh T1 được nuôi dưỡng và chị không cấp dưỡng nuôi cháu T.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

Quá trình tố tụng tại Tòa án anh Nguyễn Tấn T1 vắng mặt nên không có lời trình bày. Tòa án đã tiến hành xác minh và niêm yết các văn bản theo quy định pháp luật nhưng anh T1 vẫn vắng mặt.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là tuân thủ đúng trình tự, thủ tục tố tụng. Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ đúng theo quy định pháp luật, nguyên đơn có yêu cầu xét xử vắng mặt. Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt nên căn cứ Điều 228, Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.

Về nội dung giải quyết vụ án: Về hôn nhân chị T và anh T1 kết hôn trên cơ sở tự nguyện nên hôn nhân hợp pháp, quá trình chúng sống hai bên phát sinh mâu thuẫn, cả hai đã ly thân từ năm 2018, chị T yêu cầu ly hôn với anh T1, anh T1 vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án không có ý kiến về việc ly hôn nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị T1. Về con chung, chị T và anh T1 có 02 con chung  Nguyễn Tấn T (nam), sinh ngày 30/12/2011 và  Nguyễn Tự N (nam), sinh ngày 09/5/2018. Từ khi ly thân cháu N đang sống chung với chị T, chị T yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu N nên nhằm ổn định cuộc sống cho cháu nên đề nghị Hội dồng xét xử chấp nhận giao cháu N cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng. Còn cháu T tuy chưa ghi nhận được ý kiến của cháu nhưng từ khi ly thân đến nay cháu T vẫn đang sống cùng anh T1 nên nhằm ổn định chỗ ở cho cháu. Vì vậy, đề nghị Hội đồng xét xử tiếp tục giao cháu T cho anh T1 nuôi dưỡng. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị T chưa yêu cầu, phía anh T1 chưa ghi nhận được ý kiến nên đề nghị chưa xem xét giải quyết. Về T1 sản chung và nợ chung: Chị T khai không có, anh T1 chưa ghi nhận được ý kiến nên chưa xem xét giải quyết. Nếu sau này phát sinh tranh chấp về cấp dưỡng nuôi con, tài sản chung và nợ chung sẽ khởi kiện thành vụ án khác. Về án phí đương sự phải chịu theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các Tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng, tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền và thủ tục tố tụng:

[1.1] Về thẩm quyền: Chị Danh Cẩm T và Nguyễn Tấn T1 do phát sinh mâu thuẫn trong đời sống hôn nhân và gia đình mà không thể hàn gắn tình cảm được với nhau nên chị T nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn với anh Nguyễn Tấn T1, do anh T1 có nơi cư trú tại huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang nên theo quy định tại Điều 28, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang.

[1.2] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn Danh Cẩm T có đơn xin vắng mặt, bị đơn Nguyễn Tấn T1 đã được triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt các đương sự nêu trên là phù hợp.

[2] Về nội dung vụ án:

[2.1] Xét quan hệ hôn nhân: Giữa chị Danh Cẩm T và Nguyễn Tấn T1 được xây dựng trên cơ sở tự nguyện có đăng ký kết hôn theo quy định. Quá trình chung sống chị T cho rằng vợ chồng bất đồng quan điểm, bất đồng trong cách chăm sóc gia đình và giáo dục con nên hôn nhân không còn hạnh phúc và đã ly thân từ đầu năm 2018 đến nay. Từ khi ly thân đến nay chị T và anh T1 không có biện pháp nào để hàn gắn quan hệ vợ chồng, khi chị T nộp đơn khởi kiện đến Tòa án. Tòa án đã tiến hành mời các bên hòa giải để hàn gắn quan hệ vợ chồng nhưng phía anh T1 vắng mặt nhiều lần không rõ lý do. Vì vậy, nhận thấy hôn nhân của anh và chị đã rơi vào tình trạng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử có cơ sở chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Danh Cẩm T.

[2.2] Về con chung: Có 02 con chung  Nguyễn Tấn T (nam), sinh ngày 30/12/2011 và  Nguyễn Tự N (nam), sinh ngày 09/5/2018. Từ khi ly thân cháu N đang sống chung với chị T, chị T yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu N nên nhằm ổn định cuộc sống cho cháu N, Hội đồng xét xử tiếp tục giao cháu N cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng. Còn cháu T tuy chưa ghi nhận được ý kiến của cháu nhưng từ khi ly thân đến nay cháu T vẫn đang sống cùng anh T1 nên nhằm ổn định chỗ ở cho cháu, Hội đồng xét xử tiếp tục giao cháu T cho anh T1 nuôi dưỡng. Dành quyền thăm nom, chăm sóc giáo dục con chung cho chị Danh Cẩm T và anh Nguyễn Tấn T1 không ai được quyền cản trở.

[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị T chưa yêu cầu, phía anh T1 chưa ghi nhận được ý kiến nên chưa xem xét giải quyết. Nếu sau này phát sinh tranh chấp sẽ khởi kiện thành vụ án khác.

[2.4] Về tài sản chung, nợ chung: Chị T khai không có, anh T1 chưa ghi nhận được ý kiến nên chưa xem xét giải quyết 02 vấn đề này. Nếu sau này phát sinh tranh chấp sẽ khởi kiện thành vụ án khác.

[2.5] Về án phí: Chị Danh Cẩm T phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000đồng.

[3] Quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành A có căn cứ, phù hợp pháp luật nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28, Điều 35, Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228 Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Danh Cẩm T.

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho Danh Cẩm T được ly hôn với anh Nguyễn Tấn T1.

2. Về con chung: Giao con chung  Nguyễn Tấn T (nam), sinh ngày 30/12/2011 cho anh Nguyễn Tấn T1 tiếp tục nuôi dưỡng; Giao con chung  Nguyễn Tự N (nam), sinh ngày 09/5/2018 cho chị Danh Cẩm T tiếp tục nuôi dưỡng. Dành quyền thăm nom, chăm sóc giáo dục con chung cho chị Danh Cẩm T, anh Nguyễn Tấn T1 không ai được quyền cản trở.

3. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chưa xem xét, giải quyết. Nếu sau này phát sinh tranh chấp sẽ khởi kiện thành vụ án khác.

4. Về tài sản chung và nợ chung: Chưa xem xét, giải quyết. Nếu sau này phát sinh tranh chấp sẽ khởi kiện thành vụ án khác.

5. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Danh Cẩm T phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng). Chuyển 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí chị T đã nộp theo biên lai số 0011952 ngày 10/6/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành A thành án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm (chị T đã nộp xong).

6. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định tại nơi cư trú.

7. Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

43
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 100/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:100/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành A - Hậu Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về