Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung và cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn số 11/2021/HNGĐ-ST

A ÁN NHÂN DÂN QUẬN HỒNG BÀNG, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 11/2021/HNGĐ-ST NGÀY 29/07/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG VÀ CẤP DƯỠNG NUÔI CON SAU KHI LY HÔN 

Ngày 29 tháng 7 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 289/2020/TLST- HNGĐ ngày 22 tháng 10 năm 2020 về tranh chấp về ly hôn, nuôi con chung và cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn theo uyết đ nh đưa vụ án ra xét xử số 15/2021/ ĐXXST-HNGĐ ngày 30 tháng 6 năm 2021 và uyết đ nh hoãn phiên tòa số 13/2021/ ĐST-HNGĐ ngày 16 tháng 7 năm 2021, giữa các đương sự

- Nguyên đơn: Ch VTMH; địa chỉ: Số nhà A, phường B, quận C, thành phố Hải Phòng; có mặt.

- Bị đơn: Anh NVT; địa chỉ: Số nhà A, phường B, quận C, thành phố Hải Phòng; vng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 21-9-2020, bản tự khai đề ngày 28-10-2020, biên bản làm việc ngày 05-3-2021 và tại phiên tòa, nguy n đơn (ch VTMH) trình bày:

Về quan hệ vợ chồng Tôi (VTMH) và anh NVT xây dựng gia đình tr n cơ sở tự nguyện, có tổ chức đám cưới theo phong tục tập quán và có đăng ký kết hôn tại UBND phường B, quận C, thành phố Hải Phòng vào ngày 20-11-1998. Quá trình vợ chồng chung sống đến khoảng năm 2011 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân chủ yếu là do không hợp nhau về tính cách và bất đồng trong quan điểm sống. Mâu thuẫn ngày càng trầm trọng và không thể khắc phục được. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn và không thể tiếp tục chung sống được nữa nên tôi (VTMH) khởi kiện y u cầu Tòa án giải quyết ly hôn với anh NVT.

Về con chung Có hai con là D, sinh ngày 25-12-1999 và E, sinh ngày 15-9- 2007. Ly hôn, tôi (VTMH) y u cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu E và không y u cầu anh NVT phải có trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn. Còn cháu D đã tr n 18 tuổiên n sẽ tự quyết đ nh việc ở với bố hay ở với mẹ.

Về tài sản chung Tôi và anh NVT tự thỏa thuận phân chia tài sản chung, không y u cầu Tòa án giải quyết.

Ti Bản tự khai đề ngày 06-11-2020, biên bản làm việc ngày 20-01-2021 và biên bản làm việc ngày 05-3-2021, b đơn (anh NVT) trình bày: Tôi (NVT) và cô VTMH xây dựng gia đình tr n cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND phường B, quận C vào năm 1998. uá trình vợ chồng chung sống có phát sinh mâu thuẫn, nguy n nhân là do bất đồng quan điểm sống nên vợ chồng cãi vã và xô sát nhau. Vợ chồng không có tiếng nói chung, tình cảm gia đình giảm sút và không tìm được cách để cải thiện quan hệ vợ chồng n n tôi đồng ý ly hôn với ch VTMH.

Về con chung Chúng tôi có hai con chung là D, sinh năm 1 đã trưởng thành và E, sinh ngày 15-9-2007. Ly hôn, tôi đồng ý để cháu E cho ch VTMH trực tiếp nuôi dưỡng; việc cấp dưỡng nuôi con chúng tôi tự thỏa thuận, không y u cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Tại biên bản làm việc ngày 05-3-2021 anh NVT nêu ý kiến nếu ch VTMH vẫn đề ngh Tòa án giải quyết việc ly hôn thì tôi đề ngh Tòa án giải quyết tài sản chung của vợ chồng có trong thời k hôn nhân. Hiện tôi (NVT) vẫn chưa có văn bản, tài liệu về vấn đề n u tr n gửi đến Tòa án. Tôi đề xuất gia hạn thời gian trả lời cho tôi th m 0 ngày làm việc để tôi có tài liệu, đề xuất cụ thể y u cầu về tài sản chung của tôi và ch VTMH. Nếu sau thời gian 0 ngày nêu trên, tôi không có ý kiến về vấn đề tài sản chung trong thời k hôn nhân của vợ chồng thì tôi không đề ngh Tòa án giải quyết về vấn đề tài sản chung nữa. Tôi (NVT) sẽ y u cầu vấn đề này trong m t vụ án khác.

im sát viên đại diện Viện iểm sát nhân dân quận Hồng Bàng phát biểu ý kiến Về thẩm quyền thụ lý giải quyết vụ án của Tòa án, tư cách tham gia tố tụng của các đương sự, việc thu thập chứng cứ của Tòa án đều tuân thủ các quy đ nh của Bộ luật tố tụng dân sự. Quá trình Tòa án thụ lý giải quyết và tại phiên tòa của Thẩm phán và H i đồng xét xử đều đảm bảo đúng quy đ nh của pháp luật. Sự tuân thủ chấp hành pháp luật của nguy n đơn đảm bảo đúng quy đ nh của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của đương sự, b đơn chưa tuân thủ đúng quy đ nh của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của đương sự.

Về n i dung, đề ngh H i đồng xét xử Áp dụng các điều 51, 56, 81, 82 và 83 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 14 , điểm b khoản 2 Điều 22 , khoản 3 Điều 228 B luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 2 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ uốc h i;

- Về quan hệ vợ chồng Ch VTMH được ly hôn với anh NVT.

- Về con chung Giao cho ch VTMH trực tiếp nuôi con là E, sinh ngày 15- 9-2007. hoản tiền cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn do hai bên không có yêu cầu n n không xem xét giải quyết.

- Về chia tài sản chung: Hai bên tự thỏa thuận, không y u cầu Tòa án giải quyết.

- Về án phí Ch VTMH phảiên p 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, H i đồng xét xử nhận đ nh [1] Về thủ tục tố tụng Sau khi ra uyết đ nh đưa vụ án ra xét xử và uyết đ nh hoãn phiên tòa, Tòa án đã tiến hành tống đạt và triệu tập hợp lệ đối với b đơn (anh NVT) nhưng b đơn vẫn vắng mặt đến lần thứ hai không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 22 và khoản 3 Điều 228 của B luật Tố tụng dân sự, Toà án tiến hành xét xử vắng mặt đối với b đơn.

[2] Về thẩm quyền giải quyết và quan hệ pháp luật có tranh chấp: Nguyên đơn khởi kiện y u cầu giải quyết ly hôn, nuôi con chung sau khi ly hôn đối với b đơn có đ a chỉ cư trú tại phường B, quận C n n y u cầu khởi kiện thu c thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Hồng Bàng theo quy đ nh tại Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 3 B luật Tố tụng dân sự.

[3] Về quan hệ hôn nhân Anh NVT và ch VTMH kết hôn tr n cơ sở tự nguyện và có đăng ký việc kết hôn tại U ban nhân dân phường B, quận C, Hải Phòng theo đúng quy đ nh của pháp luật Giấy chứng nhận kết hôn số 55, ngày 20- 11-1998).

[4] Nguy n đơn ch VTMH) trình bày: Quá trình vợ chồng chung sống phát sinh mâu thuẫn, nguy n nhân là do không hợp nhau về tính cách và bất đồng trong quan điểm sống quá sâu sắc, vợ chồng không có tiếng nói chung n n thường xảy ra xô sát, cãi vã nhau. Mâu thuẫn ngày càng trầm trọng và không có khả năng khắc phục. Vợ chồng không còn quan tâm đến nhau và không còn quan hệ tình cảm với nhau nữa. Xét thấy tình cảm thực sự không còn, mục đích hôn nhân không đạt được n n ch VTMH y u cầu Tòa án giải quyết ly hôn với anh NVT.

[5] Về phía b đơn trình bày và xác nhận mâu thuẫn vợ chồng như nguy n đơn trình bày và cũng xác nhận về việc tình cảm vợ chồng không được cải thiện được và đồng ý ly hôn.

[6] Xét thấy, nguy n đơn và b đơn cùng trình bày và xác nhận mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng và không có khả năng cải thiện để chung sống đoàn tụ được nữa n n thống nhất có ý kiến đề ngh Tòa án giải quyết ly hôn. Do vậy cần xác đ nh mâu thuẫn trong quan hệ vợ chồng giữa ch VTMH và anh NVT đã đến mức trầm trọng, vợ chồng không còn quan tâm đến nhau và không còn tình cảm đối với nhau, mục đích của hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài. H i đồng xét xử xét thấy y u cầu khởi kiện ly hôn của nguy n đơn là có căn cứ và phù hợp với quy đ nh tại các Điều 51 và Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình nên đã có đủ cơ sở để chấp nhận y u cầu khởi kiện của nguy n đơn; xử:

nguy n đơn ch VTMH) được ly hôn với b đơn anh NVT).

[7] Về con chung Các đương sự đều xác nhận có hai con chung là D, sinh năm 1 đã trưởng thành, tr n 18 tuổi và E, sinh ngày 15-9-2007. Ly hôn, ch VTMH và anh NVT thống nhất có ý kiến để ch VTMH được trực tiếp nuôi dưỡng cháu E; việc cấp dưỡng nuôi con do hai bên tự thỏa thuận, không y u cầu Tòa án giải quyết. Còn đối với cháu D hiện đã tr n 18 tuổiên n cháu sẽ tự quyết đ nh việc ở với bố hay với mẹ.

[8] H i đồng xét xử xét thấy Nguy n đơn và b đơn đều đã thống nhất có ý kiến về việc để nguy n đơn ch VTMH) được trực tiếp nuôi con là E. Tại đơn đề ngh đề ngày 02-4-2021 cháu E có nguyện vọng muốn được sinh sống cùng mẹ. Xét thấy cần giao cho ch VTMH trực tiếp nuôi con chung là cháu E là phù hợp với nguyện vọng và đảm bảo được quyền lợi của con chung, phù hợp với thực tế và phù hợp với quy đ nh tại khoản 2 Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình.

[9] Về cấp dưỡng nuôi con: Do nguy n đơn không có y u cầu và b đơn có ý kiến tự đóng góp tiền cấp dưỡng nuôi con n n Tòa án không xem xét giải quyết. Trường hợp sau này có phát sinh tranh chấp sẽ được giải quyết bằng m t vụ việc khác theo thủ tục tố tụng dân sự.

[10] Về tài sản chung Nguy n đơn không đề ngh Tòa án giải quyết phân chia tài sản chung.

[11] Đối với b đơn, tại biên bản làm việc ngày 05-3-2021 b đơn n u ý kiến đề ngh Tòa án giải quyết phân chia tài sản chung của vợ chồng có trong thời k hôn nhân và xác nhận vẫn chưa có văn bản, tài liệu về vấn đề n u tr n gửi đến Tòa án. B đơn đề ngh Tòa án gia hạn thời gian trả lời cho b đơn th m 0 ngày làm việc để b đơn có tài liệu, đề xuất cụ thể y u cầu về tài sản chung giữa b đơn và nguy n đơn. B đơn cam đoan nếu sau thời gian 0 ngày mà b đơn không có ý kiến về vấn đề tài sản chung trong thời k hôn nhân thì b đơn không đề ngh Tòa án giải quyết về phân chia tài sản chung nữa. Trường hợp có phát sinh tranh chấp sẽ y u cầu giải quyết vấn đề này trong m t vụ án khác.

[12] Tuy nhi n, đến trước phiên họp công khai chứng cứ nhưng b đơn vẫn vắng mặt và không có y u cầu phản tố về việc chia tài sản và cũng không giao n p cho Tòa án các tài liệu chứng cứ gì về việc y u cầu phân chia tài sản chung nên H i đồng xét xử không xem xét, giải quyết. Trường hợp các bên có phát sinh tranh chấp sẽ y u cầu giải quyết trong m t vụ án khác theo thủ tục tố tụng dân sự.

[13] Về án phí Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 2 Ngh quyết số 326/2016/UBTV H14, ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ uốc h i về mức thu, mi n, giảm, thu, n p, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án Ch VTMH phải ch u 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

n cứ vào các điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và Gia đình; khoản 4 Điều 14 , điểm b khoản 2 Điều 22 , khoản 3 Điều 228 B luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 2 Ngh quyết số 326/2016/UBTV H14, ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ uốc h i về mức thu, mi n, giảm, thu, n p, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; xử:

- Về quan hệ vợ chồng Ch VTMH được ly hôn với anh NVT.

- Về con chung Giao cho ch VTMH trực tiếp nuôi dưỡng con là E, sinh ngày 15-9-2007. Thời hạn nuôi con cho đến khi con đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo qui đ nh của pháp luật. Việc cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn do không có y u cầu n n Toà án không xem xét giải quyết.

Ngưi trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Ngưi không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền y u cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

- Về tài sản Các b n đương sự tự thỏa thuận phân chia tài sản chung, không y u cầu Tòa án giải quyết.

- Về án phí Nguy n đơn ch VTMH) phải ch u 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) đã n p khi khởi kiện tại biên lai ký hiệu AA/2016, số 0010056 ngày 22-10-2020 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng; ch VTMH đã n p đủ tiền án phí dân sự sơ thẩm.

Nguy n đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuy n án. B đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được Bản án hoặc Bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

315
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung và cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn số 11/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:11/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành:
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/07/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về