Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung số 89/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN T, TỈNH TG

BẢN ÁN 89/2022/HNGĐ-ST NGÀY 07/06/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 07 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh T xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 27/2022/TLST-HNGĐ ngày 22 tháng 02 năm 2022 về tranh chấp: “Ly hôn, nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 43/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 4 năm 2022; Quyết định hoãn phiên tòa số: 37/2022/QĐST-HNGĐ ngày 10 tháng 5 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị D T S B, sinh năm 1978;

Địa chỉ: Ấp T L, x T T, huyện T T, tỉnh S T.

- Bị đơn: Anh V A K, sinh năm 1979;

Địa chỉ: Ấp G, xã P Đ, huyện T P Đ, tỉnh T G.

(Chị S B xin vắng mặt, anh K vắng mặt không lý do)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn xin ly hôn và quá trình tố tụng nguyên đơn chị D T S B trình bày:

- Về tình cảm: Hai vợ chồng tiến tới hôn nhân là do tìm hiểu, tổ chức lễ cưới năm 2005, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân xã T T, huyện T Trị, tỉnh Sóc Trăng vào năm 2005. Hai người sống chung hạnh phúc đến năm cuối năm 2006 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân phát sinh mâu thuẩn là do hai vợ chồng bất đồng về quan điểm sống, anh K không chăm lo cho cuộc sống gia đình. Hai vợ chồng đã ly thân 08 năm nay. Nay về tình cảm không còn nên chị S B xin ly hôn với anh K.

- Về con chung: 01 cháu tên V N G H, sinh ngày 30 tháng 6 năm 2006. Hiện tại cháu G H đang sống chung anh K nên chị S B yêu cầu anh K tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu H, chị tự nguyện cấp dưỡng nuôi cháu H mỗi tháng 1.000.000 đồng (Một triệu đồng).

- Về tài sản chung: Không có.

- Về nợ chung: không có.

* Anh V A K vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng nên không trình bày ý kiến. Ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Phú Đông:

+ Về tố tụng: Kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự nên không kiến nghị gì về tố tụng.

+ Về nội dung giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu xin ly hôn, nuôi con chung và yêu cầu giải quyết nợ chung của chị D T S B.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến trình bày của đương sự, Hội đồng xét xử xác định quan hệ các bên đang tranh chấp là: “Tranh chấp ly hôn, nuôi con chung” cần được xem xét, giải quyết theo Điều 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình.

[2] Xét bị đơn anh V A K mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án; thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định hoãn phiên tòa nhưng anh K vẫn vắng mặt không có lý do. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt anh K.

[3] Xét về quan hệ hôn nhân: Chị S B và anh K chung sống với nhau vào năm 2005, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T T, huyện T T, tỉnh Sóc Trăng ngày 07 tháng 10 năm 2005. Hai người tiến đến hôn nhân là do tự nguyện. Hai người sống chung hạnh phúc đến năm cuối năm 2006 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân phát sinh mâu thuẩn là do hai vợ chồng bất đồng về quan điểm sống, mâu thuẩn về kinh tế trong gia đình. Chị S B và anh K đã ly thân đã 08 năm. Xét yêu cầu của chị S B xin được ly hôn với anh K, Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa chị S B và anh K không thể hàn gắn được, đời sống chung không thể tiếp tục kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, yêu cầu xin được ly hôn của chị S B là có cơ sở được Hội đồng xét xử chấp nhận theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[4] Về con chung hai vợ chồng có 01 cháu tên V N G H, sinh ngày 30 tháng 6 năm 2006. Chị S B yêu cầu anh K trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chung là cháu G H. Hội đồng xét xử xét thấy hiện tại cháu G H do chị N trực tiếp chăm sóc; cháu D cũng có nguyện vọng sống chung với anh K. Do đó, để đảm bảo sự phát triển bình thường của cháu G H cần để chị anh K tiếp tục trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dụng cháu G H. Vì vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận với yêu cầu của chị S B về việc để anh K trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục con chung là cháu G H.

Về cấp dưỡng nuôi con chị S B tự nguyện cấp dưỡng cho cháu Gia Hân mỗi tháng 1.000.000đ (Một triệu đồng) nên Hội đồng xét xử ghi nhận.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Chị S B không có tranh chấp nên Hội đồng xét xử không xem xét. Nếu các bên có tranh chấp sẽ giải quyết bằng vụ án khác.

[6] Về án phí: C S B phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định pháp luật theo quy định Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

[7] Xét ý kiến của Viện kiển sát là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào các Điều 147, 227, 228, 235 Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Căn cứ vào các Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân gia đình;

- Căn cứ Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội về quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu ly hôn của chị Danh Thị Sâm Bô.

1. Về hôn nhân: Chị D T S B được ly hôn với anh V A K.

2. Về con chung: Anh V A K được quyền trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục con chung là cháu V N G H, sinh ngày 30 tháng 6 năm 2006.

Về cấp dưỡng nuôi con: Ghi nhận sự tự nguyện của chị D T S B về việc cấp dưỡng cho cháu V N G H, sinh ngày 30 tháng 6 năm 2006 mỗi tháng 1.000.000 đồng (Một triệu đồng), thời gian cấp dưỡng từ khi án có hiệu lực pháp luật đến khi cháu G H đủ 18 tuổi và có khả năng lao động.

Kể từ ngày anh K có đơn yêu cầu thi hành án, nếu chị S B chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền thì phải chịu lãi suất phát sinh do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng không được quá mức lãi suất được quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật dân sự; nếu không có thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự tương ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành án.

Chị S B được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung; anh K và các thành viên trong gia đình không được quyền ngăn cản.

3. Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

5. Án phí: C D T S B phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí chị đã nộp theo biên lai số 0008135 ngày 18 tháng 02 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Phú Đông nên chị Sâm Bô đã nộp xong án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

6. Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

122
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung số 89/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:89/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Phước - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về