Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung số 87/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN T, TỈNH T 

BẢN ÁN 87/2022/HNGĐ-ST NGÀY 07/06/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 07 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh T xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 12/2022/TLST-HNGĐ ngày 09 tháng 02 năm 2022 về tranh chấp: “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 42/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 4 năm 2022; Quyết định hoãn phiên tòa số: 38/2022/QĐST-HNGĐ ngày 10 tháng 5 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị V T T M, sinh năm 1972;

Địa chỉ: Ấp T T, xã T P, huyện T P Đ, tỉnh T G.

- Bị đơn: Anh L V M, sinh năm 1968;

Địa chỉ: Ấp T T, xã T P, huyện T P Đ, tỉnh T G.

(Chị M xin vắng mặt, anh M vắng mặt không lý do)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn xin ly hôn và quá trình tố tụng nguyên đơn chị V T T M trình bày:

- Về tình cảm: Hai vợ chồng tiến tới hôn nhân là do tìm hiểu, tổ chức lễ cưới năm 1990, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân xã T P, huyện T P Đ ngày 12 tháng 11 năm 2003. Hai người sống chung hạnh phúc đến năm cuối năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân phát sinh mâu thuẩn là do thường anh M thường xuyên bạo hành gia đình. Hiện tại hai vợ chồng đã sống ly thân với nhau. Nay về tình cảm không còn nên chị T M xin ly hôn với anh M.

- Về con chung: 02 cháu tên L T H, sinh ngày 15 tháng 4 năm 1995 và cháu L H T M, sinh ngày 07 tháng 12 năm 1993. Con chung đã trưởng thành nên chị M không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Anh L V M vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng nên không trình bày ý kiến.

Ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện T P Đ:

+ Về tố tụng: Kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự nên không kiến nghị gì về tố tụng.

+ Về nội dung giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu xin ly hôn của chị V T T M.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến trình bày của đương sự, Hội đồng xét xử xác định quan hệ các bên đang tranh chấp là: “Tranh chấp ly hôn, nuôi con chung” cần được xem xét, giải quyết theo Điều 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình.

[2] Xét bị đơn anh L V M mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án; thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định hoãn phiên tòa nhưng anh M vẫn vắng mặt không có lý do. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt anh M.

[3] Xét về quan hệ hôn nhân: Chị M và anh M chung sống với nhau vào năm 1990, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T P, huyện T P Đ, tỉnh T G ngày 12 tháng 11 năm 2003. Hai người tiến đến hôn nhân là do tự nguyện. Hai người sống chung hạnh phúc đến năm cuối năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn là do anh M thường xuyên bạo hành gia đình. Nay về tình cảm không còn nên chị M xin ly hôn với anh M. Xét yêu cầu của chị M xin được ly hôn với anh M, Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa chị M và anh M không thể hàn gắn được, đời sống chung không thể tiếp tục kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, yêu cầu xin được ly hôn của chị M là có cơ sở được Hội đồng xét xử chấp nhận theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[4] Về con chung hai vợ chồng có 02 con chung là: 02 cháu tên L T H, sinh ngày 15 tháng 4 năm 1995 và cháu L H T M, sinh ngày 07 tháng 12 năm 1993. Con chung đã trưởng thành nên chị M không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Chị M không có tranh chấp nên Hội đồng xét xử không xem xét. Nếu các bên có tranh chấp sẽ giải quyết bằng vụ án khác.

[6] Về án phí: Chị M phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định pháp luật theo quy định Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào các Điều 147, 227, 228, 235 Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Căn cứ vào các Điều 51, 56 Luật hôn nhân gia đình;

- Căn cứ Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội về quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu ly hôn của chị V T T M.

1. Về hôn nhân: Chị V T T M được ly hôn với anh L V M.

2. Về con chung: Đã trưởng thành không yêu cầu Tòa án giải quyết.

3. Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

5. Án phí: Chị V T T M phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí chị đã nộp theo biên lai số 0008115 ngày 08 tháng 02 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện T P Đ nên chị M đã nộp xong án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

6. Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

134
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung số 87/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:87/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Biên - Tây Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về