TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG HỒ, TỈNH VĨNH LONG
BẢN ÁN 51/2024/HNGĐ-ST NGÀY 08/04/2024 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON, CẤP DƯỠNG
Hôm nay, ngày 08 tháng 4 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Long Hồ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 588/2023/TLST-HN&GĐ ngày 26 tháng 12 năm 2023.Về việc:”Xin ly hôn, nuôi con, cấp dưỡng”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số:24/2024/QĐXXST-HNGĐ, ngày 19 tháng 02 năm 2024, giữa các đương sự:
-Nguyên đơn : Nguyễn Thị A Đ, sinh năm 1991 Địa chỉ: ấp 7, xã NT, huyện TT, tỉnh Long An.
-Bị đơn: Mai T P, sinh năm 1982 ( vắng mặt ) Địa chỉ: ấp TH, xã TĐ, huyện LH, tỉnh Vĩnh Long.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án Nguyên đơn chị Nguyễn Thị A Đ trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Tôi và bị đơn trên cơ sở quen biết thì chúng tôi đăng ký kết hôn vào ngày 10/11/2010, sau khi kết hôn chúng tôi sống hạnh phúc đến đầu năm 2023 thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống và chúng tôi đã thật sự ly thân từ đó cho đến nay. Nay, tôi yêu cầu được ly hôn với bị đơn Mai T P.
- Về con chung: Mai Ngọc Trâm A, sinh ngày 14/8/2012 hiện đang sống với tôi. Khi ly hôn tôi yêu cầu được nuôi con, yêu cầu bị đơn cấp dưỡng 900.000đồng/tháng.
- Về tài sản chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ngoài ra tôi không còn yêu cầu nào khác.
Trong suốt quá trình giải quyết vụ án bị đơn đã được tống đạt hợp lệ thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, cũng không có văn bản trả lời ý kiến theo thông báo về việc thụ lý vụ án, cũng như không tham dự phiên hòa giải.
Tại bản khai ý kiến ngày 31/01/2024 Mai Ngọc Trâm A, sinh ngày 14/8/2012 khai: khi Cha và Mẹ cháu ly hôn thì cháu có nguyện vọng được tiếp tục chung sống với nguyên đơn và xin vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án.
Tại phiên tòa hôm nay :
- Nguyên đơn vẫn bảo lưu trình bày.
- Bị đơn vắng mặt không có lý do.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định :
[1]. Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn yêu cầu ly hôn với bị đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Long Hồ. Bị đơn đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng vẫn vắng mặt không có lý do cũng không có văn bản trả lời ý kiến theo thông báo về việc thụ lý vụ án, nên Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt theo quy định tại Điều 227, Điều 228 BLTTDS năm 2015.
[2]. Xét việc nguyên đơn chị Nguyễn Thị A Đ và bị đơn anh Mai T P tiến tới hôn nhân có đăng kết hôn theo quy định của pháp luật là hôn nhân hợp pháp. Trong quá trình chung sống giữa nguyên đơn và bị đơn phát sinh mâu thuẫn thuẫn do bất đồng quan điểm sống, bị đơn không quan tâm gia đình. Nguyên đơn và bị đơn đã thật sự ly thân từ ngày đầu năm 2023 cho đến nay, xét mâu thuẫn giữa nguyên đơn và bị đơn là trầm trọng không hàn gắn được, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận cho nguyên đơn được ly hôn với bị đơn.
[3]. Về con chung: Mai Ngọc Trâm A, sinh ngày 14/8/2012, hiện đang sống với nguyên đơn. Khi ly hôn nguyên đơn yêu cầu được nuôi con, yêu cầu bị đơn cấp dưỡng 900.000đồng/tháng.
Tại bản khai ý kiến ngày 31/01/2024 Mai Ngọc Trâm A, sinh ngày 14/8/2012 khai: khi Cha và Mẹ cháu ly hôn thì cháu có nguyện vọng được tiếp tục chung sống với nguyên đơn và xin vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án Xét yêu cầu của nguyên đơn là có cơ sở chấp nhận, nên cần giao con chung Mai Ngọc Trâm A, sinh ngày 14/8/2012,( hiện đang sống với nguyên đơn ), cho nguyên đơn được tiếp tục nuôi dưỡng, buộc bị đơn phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho nguyên đơn với số tiền là 900.000đồng/tháng cho đến khi con chung tròn 18 tuổi, sẽ đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của cháu, đặc biệt là các điều kiện cho sự phát triển về thể chất, bảo đảm việc học hành và các điều kiện cho sự phát triển tốt về tinh thần của cháu, đồng thời cũng phù hợp với quy định của pháp luật, nên chấp nhận.
[4]. Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên miễn xét.
[5]. Về nợ chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[6]. Về án phí: Buộc đương sự nộp án phí sơ thẩm theo qui định .
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 144, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 264, Điều 266 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Áp dụng Điều 51; Điều 53; Điều 56; Điều 58; Điều 81; Điều 82; Điều 83, Điều 110; Điều 116 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Áp dụng điểm a, khoản 5, khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1.Về quan hệ hôn nhân:Chấp nhận cho nguyên đơn chị Nguyễn Thị A Đ được ly hôn với bị đơn anh Mai T P.
2.Về con chung: giao Mai Ngọc Trâm A, sinh ngày 14/8/2012, ( hiện đang sống với nguyên đơn) cho nguyên đơn được tiếp tục nuôi dưỡng, buộc bị đơn cấp dưỡng 900.000đồng/tháng cho đến khi con chung tròn 18 tuổi.
Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành xong, hàng tháng người phải thi hành án còn phải nộp thêm một khoản tiền lãi theo quy định tại Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015 tương ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành án.
Sau khi ly hôn, cha hoặc mẹ không trực tiếp nuôi con có quyền tới lui, thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền cản, 3. Về tài sản chung: không yêu cầu giải quyết nên miễn xét.
4. Về nợ chung: không yêu cầu giải quyết nên miễn xét.
5. Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc nguyên đơn nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng), được khấu trừ từ 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí mà nguyên đơn đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long, biên lai số: 0000767 ngày 26/12/2023, buộc bị đơn phải nộp 300.000đồng tiền án phí cấp dưỡng .
Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự; người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6,7, 7a,7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự ; thời hiệu thi hành án được qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự .
Án xử công khai sơ thẩm, đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.Đương sự vắng mặt, có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con, cấp dưỡng số 51/2024/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 51/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Long Hồ - Vĩnh Long |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 08/04/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về