Bản án về tranh chấp ly hôn, con chung số 53/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TRÀ VINH

BẢN ÁN 53/2021/HNGĐ-ST NGÀY 10/06/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, CON CHUNG

Ngày 10 tháng 6 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 357/2021/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 3 năm 2021 về “Tranh chấp ly hôn, con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 88/2021/QĐST- HNGĐ ngày 20 tháng 5 năm 2021; giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trịnh Thị M, sinh năm 1984 (có đơn xin vắng mặt); Địa chỉ: Đường số 6, khu phố m, phường B, Quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh;

- Bị đơn: Anh Lê Văn Ph, sinh năm 1985 (có đơn xin vắng mặt);

Địa chỉ: Hộ khẩu thường trú: Ấp O, xã MC, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh.

Hiện cư trú: Ấp PM, xã MC, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện, bản tự khai nguyên đơn chị Trịnh Thị M trình bày và yêu cầu: Chị và anh Lê Văn Ph tự nguyện cưới nhau và đăng ký kết hôn vào ngày 15/6/2004 tại Ủy ban nhân dân xã Mỹ Chánh, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh. Sau khi kết hôn vợ chồng đi làm và ở nhà trọ tại Quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh. Khoảng 10 năm nay, chị và anh Ph phát sinh nhiều mâu thuẫn, do bất đồng quan điểm trong cuộc sống và đã sống ly thân hơn 10 năm. Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Chị yêu cầu Tòa án giải quyết các vấn đề sau:

- Về hôn nhân: Yêu cầu ly hôn với anh Lê Văn Ph.

- Về con chung: Có 01 con chung tên là Lê Thanh Ph1, sinh ngày 26/4/2006, hiện đang sống với chị. Chị M yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Phong và không yêu cầu anh Ph cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án nhân dân huyện Châu Thành đã tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải để các đương sự có cơ hội đoàn tụ và thống nhất với nhau về việc giải quyết vụ án. Tuy nhiên đối với anh Lê Văn Ph là bị đơn đã được Tòa án tống đạt thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải hợp lệ nhưng vắng mặt không có lý do nên phiên hòa giải không tiến hành được và Tòa án định đưa vụ án ra xét xử.

Tại phiên tòa hôm nay, chị Trịnh Thị M và anh Lê Văn Ph đều vắng mặt, nhưng chị M và anh Ph đều có đơn quyết yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt. Chị M giữ nguyên yêu cầu ly hôn với anh Ph; yêu cầu được nuôi con chung.

Vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự tại phiên tòa cho rằng việc Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh thụ lý vụ án “Tranh chấp về ly hôn, con chung” là đúng quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết. Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và các đương sự đảm bảo đúng quy định. Về đưa người tham gia tố tụng, Tòa án đã đưa đầy đủ trong hòa giải cũng như phiên tòa hôm nay nên việc xét xử đúng pháp luật.

Về nội dung: Vị đại diện Viện kiểm sát đã phân tích nội dung vụ án, đánh giá chứng cứ có trong hồ sơ vụ án. Trên cơ sở đơn khởi kiện, lời khai, lời trình bày của nguyên đơn, lời khai của bị đơn thì mâu thuẫn giữa chị M và anh Ph là trầm trọng, chị M, anh Ph không còn quan tâm, thương yêu chăm sóc lẫn nhau nên yêu cầu ly hôn của chị M là có căn cứ. Vị đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng: khoản 1 Điều 28, Điều 147, Điều 227, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 51, 55, 58 Luật hôn nhân và gia đình. Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí của Tòa án.

- Về hôn nhân: Đề nghị cho chị Trịnh Thị M được ly hôn với anh Lê Văn Ph;

xét;

- Về con chung: Giao cháu Lê Thanh Ph1 cho chị M tiếp tục nuôi dưỡng;

- Về tài sản chung, nợ chung không có không yêu cầu nên không xem - Về án phí: Chị Trịnh Thị M phải chịu theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử xét thấy:

[1] Về tố tụng: Quan hệ pháp luật của vụ án là “Tranh chấp ly hôn, con chung”. Bị đơn anh Lê Văn Ph cư trú tại ấp Ô Dài, xã Mỹ Chánh, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh. Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh. Sau khi thụ lý, Tòa án đã ra thông báo về việc thụ lý vụ án và tiến hành tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định tại Điều 196, 208, 209, 210 và Điều 211 của Bộ luật Tố tụng dân sự được Viện kiểm sát nhận định đúng quy định.

Tại phiên tòa chị M, anh Ph vắng mặt, nhưng có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt. Căn cứ Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt chị M và anh Lê Văn Ph.

[2] Về hôn nhân: Chị Trịnh Thị M và anh Lê Văn Ph tổ chức cưới nhau có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã Mỹ Chánh, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn vào ngày 15/6/2004, đây là hôn nhân hợp pháp được pháp luật công nhận. Trong quá trình chung sống theo chị M giữa anh với anh Ph xảy ra nhiều mâu thuẫn, bất đồng không dàn xếp được, anh Ph với chị đã sống ly thân với nhau cách nay hơn 10 năm từ đó tình cảm vợ chồng không còn, không thể hàn gắn được nữa nên chị M yêu cầu được ly hôn với anh Ph.

Xét đơn khởi kiện của chị Trịnh Thị M về yêu cầu được ly hôn với anh Lê Văn Ph, yêu cầu được nuôi con chung là cháu Lê Thanh Phong cũng như quan điểm của Viện kiểm sát tại phiên tòa; Hội đồng xét xử xét thấy có căn cứ để chấp nhận.

Vì sau khi thụ lý vụ án, Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh đã tống đạt đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn của chị M và các chứng cứ kèm theo cho anh Ph, thông báo việc thụ lý vụ án và thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải gửi cho anh Ph; anh Ph biết việc chị M yêu cầu ly hôn với anh Ph. Tại biên bản ghi lời khai ngày 28/4/2021, anh Ph thừa nhận trong quá trình sống chung giữa anh và chị M có sự mâu thuẫn, anh chị đã ly thân hơn 10 năm và cho rằng chị M có người đàn ông khác, anh Ph đồng ý ly hôn với chị M, đồng ý giao con chung cho chị M nuôi dưỡng; xác định không có tài sản chung, không có nợ chung. Theo khoản 1 Điều 19 Luật hôn nhân và gia đình quy định: “Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình”. Giữa chị M với anh Ph không quan tâm đến hạnh phúc gia đình, không có thiện chí hòa giải, giải quyết mâu thuẫn, bất đồng nhằm hàn gắn, đoàn tụ với nhau, hai bên tự nguyện thống nhất ly hôn. Từ đó Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị M, cho chị M được ly hôn với anh Ph.

[3] Về con chung: Chị M và anh Ph có 01 con chung tên là Lê Thanh Ph1, sinh ngày 26/4/2006, hiện đang sống với chị. Chị M yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Ph1 và không yêu cầu anh Ph cấp dưỡng nuôi con. Cháu Ph1 có ý kiến là yêu cầu được sống với mẹ là chị M. Anh Ph cũng đồng ý giao cháu Ph1 cho chị M nuôi dưỡng nên ghi nhận sự thỏa thuận này. Do chị M không yêu cầu anh Ph cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về tài sản chung và nợ chung : Chị Trịnh Thị M, anh Lê Văn Ph đều trình bày không có, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí: Chị Trịnh Thị M phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 5; khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Căn cứ các Điều 51, 53, 54, 56, 57, 58, 81, 82, 83, 84 của Luật hôn nhân và Gia đình. Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí của Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trịnh Thị M.

1. Về hôn nhân: Chị Trịnh Thị M được ly hôn với anh Lê Văn Ph.

2. Về con chung: Giao cháu Lê Thanh Ph1, sinh ngày 26/4/2006, hiện đang sống với chị M cho Chị Trịnh Thị M được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Phong. Anh Ph có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về cấp dưỡng nuôi con: Do chị Trịnh Thị M không yêu cầu anh Ph cấp dưỡng nuôi con chung sau khi ly hôn nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Tòa án có thể thay đổi người trực tiếp nuôi con cũng như việc cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn.

4. Về tài sản chung và nợ chung: Chị M và anh Ph trình bày không có, không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

5. Về án phí: Chị Trịnh Thị M phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng đã nộp theo biên lai thu tiền số 0004729 ngày 11 tháng 3 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh.

Án xử sơ thẩm công khai báo cho nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt bản án hợp lệ

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

182
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, con chung số 53/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:53/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Trà Vinh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về