Bản án về tranh chấp ly hôn, con chung số 09/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN QUẾ PHONG, TỈNH NGHỆ AN

BẢN ÁN 09/2021/HNGĐ-ST NGÀY 07/07/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, CON CHUNG

Ngày 07 tháng 7 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Q, tỉnh Nghệ An xét xử sơ thẩm vụ án thụ lý số: 63/2021/TLST–HNGĐ ngày 12 tháng 4 năm 2021 về việc “Tranh chấp ly hôn, con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 09/2021/QĐXXST – HNGĐ ngày 18 tháng 6 năm 2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Lương Thị H – sinh năm 1996. Có mặt Địa chỉ: Bản M, xã T, huyện Q, tỉnh Nghệ An

Bị đơn: Anh Hà Văn T - sinh năm 1991. Vắng mặt Địa chỉ: Bản M, xã T, huyện Q, tỉnh Nghệ An

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 12/4/2021 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn chị Lương Thị H trình bày:

Chị Lương Thị H và anh Hà Văn T kết hôn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện Q, tỉnh Nghệ An vào năm 2014. Quá trình chung sống phát sinh nhiều mâu thuẫn, do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm trong cuộc sống. Dù đã được hai gia đình nội ngoại khuyên nhủ, hòa giải nhưng mâu thuẫn vẫn ngày càng trầm trọng và tháng 4/2019 chị Lương Thị H về bên ngoại sinh sống và ly thân với anh Hà Văn T từ đó cho đến nay. Nay thấy tình nghĩa vợ chồng không còn nên chị Lương Thị H có nguyện vọng được ly hôn với anh Hà Văn T.

Về con chung: Chị Lương Thị H và anh Hà Văn T có 01 con chung là Hà Chí C, sinh ngày 09/3/2015. Từ khi sống ly thân từ tháng 4/2019 cho đến nay con chung do anh Hà Văn T trực tiếp chăm sóc, tôi tự nguyện nhường quyền trực tiếp nuôi dưỡng cho đến tuổi trưởng thành cho anh Hà Văn T và xin hoãn việc cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Chị Lương Thị H không yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung Tại các biên bản xác minh có trong hồ sơ thể hiện: Anh Hà Văn T có nơi cư trú rõ ràng tại Bản M, xã T, huyện Q, tỉnh Nghệ An, không cắt chuyển khẩu đi nơi khác và là người đang trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung Hà Chí C, sinh ngày 09/3/2015. Dù đã được tống đạt các văn bản tố tụng nhưng anh Hà Văn T từ chối nhận, Tòa án đã tiến hành niêm yết các văn bản hợp lệ theo quy định nhưng anh Hà Văn T không có mặt để tham gia tố tụng, nên Tòa án đã quyết định đưa vụ án ra xét xử.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Q, tỉnh Nghệ An tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký đã tiến hành giải quyết vụ án theo đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật. Các đương sự đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định tại các Điều 70, Điều 71, 72 và Điêu 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về quan điểm giải quyết vụ án: Điều 28; Điều 35; khoản 3 Điều 228; Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ khoản 1 Điều 56; các điều 58, 81, 82 và 83 Luật hôn nhân và gia đình; điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Xử : chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cho chị Lương Thị H được ly hôn với anh Hà văn T; Giao con chung Hà Chí C, sinh ngày 09/3/2015 cho anh Hà Văn T trực tiếp nuôi dưỡng cho đến tuổi trưởng thành; tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cho chị Lương Thị H. Các đương sự không yêu cầu về tài sản nên không đề nghị Hội đồng xét xử xem xét

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng. Tòa án nhân dân huyện Q nhận định:

[1] Về tố tụng: Đây là quan hệ tranh chấp về “Ly hôn, tranh chấp về con chung” quy định tại Khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Q, tỉnh Nghệ An. Bị đơn anh Hà Văn T dù đã được tống đạt hợp lệ các thông báo, quyết định tố tụng nhưng vẫn không có mặt tại Tòa án để giải quyết vụ án nên được xem là từ bỏ quyền và nghĩa vụ của mình. Căn cứ vào điếm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa chị Lương Thị H và anh Hà Văn T là hợp pháp. Quá trình chung sống xảy ra nhiều mâu thuẫn do tính tình không hợp, đã sống ly thân từ năm 2019 cho đến nay. Điều này chứng tỏ vi phạm quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn và cho chị Lương Thị H được ly hôn với anh Hà Văn T

[3] Về con chung: Chị Lương Thị H và anh Hà Văn T có 01 con chung là Hà Chí C, sinh ngày 09/3/2015. Quá trình xác minh thể hiện con chung đang do anh Hà Văn T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng; chị Lương Thị H không tranh chấp về con chung mà nhường quyền nuôi dưỡng con chung cho anh Hà Văn T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành. Nguyện vọng của chị Lương Thị H là tự nguyện do vậy cần chấp nhận. Chị Lương Thị H không có việc làm và thu nhập ổn định nên xin hoãn việc cấp dưỡng nuôi con chung nên cần chấp nhận.

[4] Về tài sản chung: Chị Lương Thị H không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét. Nếu sau này có yêu cầu sẽ xem xét, giải quyết bằng một vụ án khác

[5] Về án phí: Chị Lương Thị H là người dân tộc thiểu số, sinh sống ở xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, có đơn xin miễn án phí nên được miễn án phí theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28; Điều 35; khoản 3 Điều 228; Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ khoản 1 Điều 56; các điều 58, 81, 82 và 83 Luật hôn nhân và gia đình; điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Xử:

[1] Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, cho chị Lương Thị H được ly hôn với anh Hà Văn T

[2] Về con chung: Giao con chung là Hà Chí C, sinh ngày 09/3/2015 cho anh Hà Văn T trực tiếp chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng kể từ tháng 7/2021 cho đến tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi).

Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con chung cho chị Lương Thị H Người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con chung, không ai được cản trở.

Quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự

[3] Về án phí: Miễn tiền tạm ứng án phí và án phí ly hôn sơ thẩm cho nguyên đơn chị Lương Thị H

[4] Nguyên đơn chị Lương Thị H có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn anh Hà Văn T có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày được tống đạt hơp lê

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

172
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, con chung số 09/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:09/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Quế Phong - Nghệ An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/07/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về