Bản án về tranh chấp kiện đòi nợ tiền phát sinh từ hợp đồng tín dụng số 03/2021/DS-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KBANG, TỈNH GIA LAI

BẢN ÁN 03/2021/DS-ST NGÀY 03/03/2021 VỀ TRANH CHẤP KIỆN ĐÒI NỢ TIỀN PHÁT SINH TỪ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 03/3/2021, tại trụ sở TAND huyện Kbang, Gia Lai. TAND huyện KBang xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 91/2020/TLST-DS ngày 12/10/2020. Về việc: “Tranh chấp kiện đòi nợ tiền phát sinh từ hợp đồng tín dụng”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 02/2021/QĐST -DS ngày 15/01/2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 01/2021/QĐST- DS ngày 04/02/2021. Giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng Chính sách xã hội (CSXH).

Địa chỉ: Tòa nhà CC5, bán đảo Linh Đàm, quận Hoàng Mai, TP. Hà Nội. Người đại diện theo ủy quyền: Bà Đinh Thị Thu H, chức vụ: Giám đốc Phòng giao dịch Ngân hàng CSXH huyện K, tỉnh Gia Lai.

Địa chỉ chi nhánh: Số 265, đường Quang Trung, thị trấn K, huyện K, tỉnh Gia Lai.

-Bị đơn: Anh Bùi Văn L, sinh năm 1988.

Địa chỉ: Làng Đầm Khương, xã T, huyện K, tỉnh Gia Lai.

Bà H có đơn xin vắng mặt; anh L lần thứ hai đều vắng mặt tại phiên tòa không có lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 09/10/2020; tại Bản tự khai ngày 12/10/2020, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn bà Đinh Thị Thu H trình bày:

Vào ngày 17/6/2016, hộ gia đình bà Hoàng Thị H, đã vay vốn tín dụng ưu đãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội (sau đây gọi tắt là Ngân hàng) thông qua Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện K, tỉnh Gia Lai, v i số tiền à nợ gốc là 12.000.000 đồng (mười hai triệu đồng), theo S vay vốn c mã KH 4200024306; mục đích sử dụng tiền vay đ àm nhà vệ sinh; Thời hạn vay à 60 tháng k từ ngày 17/3/2016, ãi suất cho vay à 9,6%/ năm, ãi suất quá hạn bằng 130% ãi suất trong hạn; hình thức bảo đảm tiền vay: Cho vay tín chấp. Đến ngày 29/3/2019 thì anh Bùi Văn L đã c văn bản đề nghị thay đ i người đại diện đứng tên vay vốn do vợ anh à chị H đã chết, anh Lai thừa kế ại toàn bộ hợp đồng vay và các nghĩa vụ khác theo hợp đồng đã thỏa thuận.

Theo thỏa thuận trên hồ sơ vay vốn ký kết tại Ngân hàng thì hàng tháng gia đình anh L phải trả ãi nhưng hơn 17 tháng nay gia đình anh Lai chưa trả ãi cho Ngân hàng mặc dù Ngân hàng đã nhiều ần đôn đốc, nhắc nhở. Như vậy anh Lai đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo cam kết đã thỏa thuận. Vì vậy, Ngân hàng khởi kiện yêu cầu anh Bùi Văn L phải c trách nhiệm trả nợ toàn bộ số tiền nợ gốc và tiền ãi phát sinh cho Ngân hàng, tạm tính đến hết ngày 14/10/2020 à 13.628.581 đồng (mười ba triệu, sáu trăm hai mươi tám nghìn, năm trăm tám mươi mốt đồng), bao gồm: Nợ gốc à 12.000.000 đồng; nợ ãi trong hạn 1.628.581 đồng.

Đại diện nguyên đơn yêu cầu bị đơn, ngoài việc phải trả cho Ngân hàng số tiền số tiền được ghi trong đơn khởi kiện thì còn phải trả tiếp số tiền nợ ãi trong hạn phát sinh đến ngày 03/3/2021 (ngày xét xử sơ thẩm vụ án) là 414.272 đồng.

Như vậy, nguyên đơn yêu cầu anh L trả nợ phải cho Ngân hàng CSXH thông qua Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện K, tỉnh Gia Lai t ng số tiền à 14.042.828 đồng. Trong đ : Nợ gốc à 12.000.000 đồng; nợ ãi trong hạn đến ngày 03/3/2021 là 2.042.828 đồng.

Ngoài ra nguyên đơn còn yêu cầu: Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm khách hàng vay còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.

Bị đơn anh Bùi Văn L Sau khi vụ án được Tòa án thụ ý, TAND huyện K đã triệu tập anh Lai đến Tòa àm việc đ nhận Thông báo thụ ý vụ án, àm Bản tự khai trình bày quan điểm đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và tham gia các phiên Hoà giải do Toà án tiến hành nhưng anh L không hợp tác, trốn tránh vắng mặt khôngcó lý do mặc dù Tòa án đã tống đạt niêm yết hợp ệ các văn bản tố tụng theo quy định. Do vụ án đã hai ần không tiến hành hoà giải được, vì bị đơn vắng mặt nên Toà án đã ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử. Tại hai phiên toà, ần thứ nhất mở vào ngày 04/02/2021 và phiên tòa mở ần thứ hai vào ngày hôm nay, mặc dù đã được Toà án đã niêm yết Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Giấy triệu tập đương sự tham gia tố tụng tại phiên tòa và Quyết định Hoãn phiên tòa hợp ệ đến anh Lai nhưng anh L đã vắng mặt không có lý do nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại Điều 227 và Điều 228 của Bộ uật tố tụng dân sự 2015.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra tại phiên tòa cũng nhƣ căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

Việc vay vốn giữa chị Hoàng Thị H, sau đ được anh Bùi Văn L tự nguyền thay đại đại diện người vay vốn đ thừa kế tất cả quyền và nghĩa vụ mà chị H và Ngân hàng đã ký kết, do chị H đã chết, được th hiện trong s vay vốn c mã khách hàng 4200024306 và sở hưu tờ rời theo dõi cho vay – thu nợ - dư nợ à sự thỏa thuận tự nguyện giữa các bên, phù hợp v i quy định của pháp luật nên có giá trị pháp ý và hiệu ực thi hành. Vì vậy, việc anh Lai không thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo cam kết trong Hợp đồng, buộc Ngân hàng khởi kiện đòi nợ à c cơ sở và thuộc thẩm quyền của TAND huyện K, Gia Lai.

Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, HĐXX thấy rằng: Chứng cứ do nguyên đơn cung cấp à s vay vốn c mã khách hàng 4200024306 ghi họ và tên người vay à Hoàng Thị H, giấy chứng tử, giấy đề nghị về việc thay để người đại diện đứng tên vay vốn và s ưu tờ rời theo dõi cho vay – thu nợ - dư nợ v i hình thức bảo đảm tiền vay à cho vay à tín chấp, thời hạn vay à 60 tháng, hộ anh Lai phải trả lãi đối với khoản vay theo phương thức hàng tháng; tất cả các điều kiện trên của bên cho vay và bên vay đã được anh Lai thừa nhận bằng việc ký và nhận số tiền của khoản vay là 12.000.000 đồng.

Sau khi vay tiền cho đến nay anh L đã sử dụng vốn vay không hiệu quả, đã không trả được nợ ãi theo cam kết mặc dù Ngân hàng đã nhiều ần đôn đốc, nhắc nhở anh trả nợ nên, anh đã vi phạm nghĩa vụ của bên vay. Anh L uôn vắng mặt, trốn tránh trong các ần Tòa án triệu tập àm việc đã th hiện việc anh L không chấp hành các quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Anh L đã tự chối bỏ quyền tham gia tố tụng của mình, đồng thời mặc nhiên th hiện việc vay nợ mà không thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo các điều khoản đã ký kết trong hợp đồng, khi quá thời hạn trả nợ Ngân hàng khởi kiện thì anh L có nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng.

Vì vậy, việc nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải c trách nhiệm trả nợ cho nguyên đơn t ng số tiền tính đến ngày 03/3/2021 là 14.042.828 đồng. Trong đ : Nợ gốc à 12.000.000 đồng; nợ ãi trong hạn là 2.042.828 đồng (tính đến ngày 03/3/2021) là có căn cứ và đúng pháp luật nên được HĐXX chấp nhận toàn bộ.

Về án phí DSST: Do yêu cầu của Nguyên đơn được chấp nhận toàn bộ nên bị đơn anh Lai phải chịu án phí Dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật số tiền à 14.042.828 đồng x 5% = 702.141 đồng.

Hoàn trả cho nguyên đơn toàn bộ số tiền tạm ứng án phí Dân sự sơ thẩm đã nộp.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

 Căn cứ vào các Điều 26, 35, 91, 93, 94, 95, 96, 108, khoản 3 Điều 144; Điều 147, 227, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

Căn cứ vào các Điều 280, 463, 466 và 470 của Bộ luật Dân sự 2015;

Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí và lệ phí tòa án;

Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng Chính sách xã hội. Buộc bị đơn anh Bùi Văn L phải trả cho nguyên đơn Ngân hàng Chính sách xã hội thông qua Chi nhánh Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện K, Gia Lai số tiền nợ phát sinh từ hợp đồng tín dụng theo S vay vốn c mã 4200024306 là 14.042.828 đồng. Trong đ : Nợ gốc à 12.000.000 đồng; nợ ãi trong hạn là 2.042.828 đồng (tính đến ngày 03/3/2021.) Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm khách hàng vay còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.

-Về án phí:

*Buộc anh Bùi Văn L, phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 702.141 đồng.

*Hoàn trả cho Ngân hàng hàng Chính sách xã hội thông qua Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện K, Gia Lai số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp à 750.000 đồng theo Biên ai thu tạm ứng phí, ệ phí Tòa án số:

0003519 ngày 12/10/2020 của Chi cục THADS huyện K, tỉnh Gia Lai.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật Thi hành án dân sự (LTHADS) thì người được THADS, người phải THADS có quyền thoả thuận THA, quyền yêu cầu THA, tự nguyện THA hoặc bị cưỡng chế THA theo các điều 6, 7 và 9 LTHADS; thời hiệu THA được thực hiện theo quy định tại điều 30 LTHADS.

Trong thời hạn 15 ngày k từ ngày tuyên án, nguyên đơn c quyền àm đơn kháng cáo đ yêu cầu TAND tỉnh Gia Lai xét xử phúc thẩm. Thời hạn và quyền kháng cáo nêu trên của bị đơn và người c quyền ợi, nghĩa vụ iên quan được tính từ ngày nhận được Bản án hoặc Bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

630
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp kiện đòi nợ tiền phát sinh từ hợp đồng tín dụng số 03/2021/DS-ST

Số hiệu:03/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện KBang - Gia Lai
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 03/03/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về